Với nền kinh tế xã hội phát triển, cơ sở hạ tầng ngày một hiện đại… theo đó mà nhu cầu di chuyển, đi lại giao thương giữa các nơi không còn quá xa lạ. Các phương tiện tham gia giao thông ngày càng nhiều phục vụ việc đi lại của người dân, mỗi xe có một biển số riêng, không trùng lặp giữa các biển số. Biển số xe gắn trên xe cơ giới được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp khi chuyển nhượng xe hay mua xe mới. Biển số xe bao gồm chữ cái và số, là biển gắn liền với phương tiện mà cá nhân sở hữu, di chuyển hay được dùng để kinh doanh nên nhiều người thường ưu chuộng biển số đẹp, quan niệm tốt xấu về biển số. Vậy khi bốc phải biển số xe xấu có được đổi lại hay không là thắc mắc của nhiều người. Hãy cùng Luật Quảng Ninh tìm hiểu quy định về vấn đề này tại nội dung bài viết dưới đây.
Căn cứ pháp lý
Thông tư 58/2020/TT-BCA
Biển số xe là gì?
Biển số xe hay còn gọi là biển kiểm soát xe, là phần biển bao gồm các chữ cái và số cố định đối với mỗi xe, được in trên biển kim loại hoặc nhựa, được đóng khung theo đúng kích thước và gắn phía sau hoặc cả phía trước xe. Biển số xe nhằm mục đích kiểm soát các phương tiện, biển số xe được đăng ký gắn liền với các phương tiện và được ghi vào giấy đăng ký xe.
Theo Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định về quy trình cấp, thu hồi đăng ký, biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành thì biển số xe được quy định phải được in trên chất liệu kim loại, có màng phản quang, ký hiệu bảo mật Công an hiệu đóng chìm do đơn vị được Bộ Công an cấp phép sản xuất biển số, do Cục Cảnh sát giao thông quản lý; riêng biển số xe đăng ký tạm thời được in trên giấy.
Các trường hợp cấp biển số xe năm 2023
Hiện nay, quy trình cấp, thu hồi, đăng ký biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ được quy định tại Thông tư 58/2020/TT-BCA của Bộ Công an. Tại Điều 11 quy định về cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe như sau:
– Về cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe:
Thực hiện cấp đổi, cấp lại đối với các đối tượng sau: Với những xe cải tạo, xe thay đổi màu sơn, xe hoạt động kinh doanh vận tải đã được đăng ký cấp biển nền màu trắng, chữ và số màu đen; gia hạn giấy chứng nhận đăng ký xe; giấy chứng nhận đăng ký xe bị mờ, rách nát hoặc bị mất hoặc thay đổi các thông tin của chủ xe (tên chủ xe, địa chỉ) thì có quyền yêu cầu cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe.
– Về cấp đổi, cấp lại biển số xe:
Đối tượng để được cấp đổi, cấp lại biển số xe như sau: Bển số bị mờ, gẫy, hỏng hoặc bị mất hoặc chủ xe có nhu cầu đổi biển số 3, 4 số (biển số cũ) sang biển số 5 số (biển số mới) ; xe hoạt động kinh doanh vận tải đã được đăng ký cấp biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen đổi sang biển số nền màu vàng, chữ và số màu đen. Những trường hợp này biển số cũ không dùng được nữa nên phải tiến hành đổi biển mới, tuy nhiên số biển vẫn như cũ mà không hề thay đổi số biển.
Hồ sơ và thủ tục đổi lại, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe: Chủ xe nộp giấy tờ theo quy định: giấy tờ chứng minh nguồn gốc xe, Giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe (nếu thuộc trường hợp chuyển quyền sở hữu xe) , giấy chứng nhận đăng ký xe (trường hợp đổi giấy chứng nhận đăng ký xe) hoặc biển số xe (trường hợp đổi biển số xe), trường hợp xe cải tạo thay tổng thành máy, tổng thành khung thì phải có thêm: Giấy tờ lệ phí trước bạ theo quy định, giấy tờ chuyển quyền sở hữu (thay động cơ, khung) theo quy định, giấy tờ nguồn gốc của tổng thành máy, tổng thành khung.
Bốc phải biển số xe xấu có được đổi lại hay không?
Biển số xe gắn liền với xe từ lúc mua cho đến quá trình sử dụng lâu dài sau này, là phương tiện di chuyển cũng như là phương tiện làm ăn, kiếm sống, do đó nhiều người cho rằng nếu biển số xe đẹp thì sẽ mang lại may mắn. Với văn hóa phương đông xem trọng phong thủy và tín ngưỡng tâm linh, nhiều người đặc biệt coi trọng vấn đề biển số xấu hay đẹp. Thậm chí nhiều người sẵn sàng trả giá cao để mua được xe có biển số, nhiều biển số xe đẹp sau khi bán ra giá trị gấp nhiều lần so với giá xe mua ban đầu. Thậm chí trong hời gian gần đây, câu chuyện liên quan đến đấu giá biển số đẹp được nhiều người nhắc tới như một biện pháp vừa giúp người dân dễ dàng sở hữu biển số yêu thích, đồng thời tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước.
Nếu gặp biển số xấu thì nhiều người thậm chí không muốn sở hữu chiếc xe của mình. Nhiều con số như 49, 53 là những con số kiêng kỵ của dân gian khi cho rằng những con số này là những con số biểu tượng cho độ tuổi gặp khó khăn của đời người, hay những dãy số 4, mang hàm ý là số tử, cũng là con số xui xeo. Tuy nhiên khi bốc phải những con số này dù có xấu thì chủ xe cũng không thể đổi lại biển khác. Khác với biển số đẹp có thể nâng giá trị của xe lên hàng chục, hàng trăm lần thì chủ xe có biển số xe xấu chỉ muốn bán lỗ đi, thậm chi không ai muốn mua lại xe biển số xâu mặc dù giá rất rẻ đi chăng nữa. Quan niệm dân gian về những con số xấu đẹp, đặc biệt lại là những con số gắn liền với tài sản lớn của mình, những tài sản gắn liền hàng chục năm, tài sản để kiếm sống, kinh doanh vẫn phổ biến, đặc biệt họ luôn muốn những thứ gắn liền với vận may chứ không phải là những con số gắn liền với vận rủi.
Như đã phân tích ở trên thì việc biển số xe xấu không thể được cấp lại do luật đã quy định các trường hợp được cấp lại, cấp đổi biển số xe là: “Biển số bị mờ, gẫy, hỏng, bị mất hoặc chủ xe có nhu cầu đổi biển số 3, 4 số sang biển số 5 số; xe hoạt động kinh doanh vận tải đã được đăng ký cấp biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen đổi sang biển số nền màu vàng, chữ và số màu đen.”
Như vậy, theo quy định, chỉ các trường hợp nêu trên mới được đổi lại biển số xe. Còn vì lý do biển số xe “xấu” thì không thuộc trường hợp được đổi lại biển số.
Thủ tục đổi biển số xe khi chuyển nhượng xe cho người khác tỉnh thành?
Bước 1: Trước hết, người bán, người mua cần phải ký hợp đồng mua bán.
– Đối với người bán cần chuẩn bị đó là giấy tờ tùy thân gồm CMND (CCCD), sổ hộ khẩu, giấy xác nhận tình trạng hôn nhân nếu còn độc thân hoặc giấy đăng ký kết hôn nếu đã lập gia đình, giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe.
-Đối với người cần phải có đủ các loại giấy tờ như sau: CMND (CCCD) và sổ hộ khẩu.
Sau đó mang hợp đồng đi công chứng, chứng thực tại cơ quan có thẩm quyền (Cơ quan công chứng có thể là văn phòng công chứng hoặc Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của người bán) và tiến hành nộp lệ phí trước bạ sang tên xe máy.
Số tiền lệ phí trước bạ (đồng) = Giá trị tài sản tính lệ phí trước bạ (đồng) x Mức thu lệ phí trước bạ theo tỉ lệ (%). Giá trị tài sản tính lệ phí trước bạ = giá trị tài sản mới nhân với (x) tỉ lệ phần trăm chất lượng còn lại của tài sản.
Bước 2: Sau đó người bán hoặc người được ủy quyền cần Chuẩn bị hồ sơ để rút hồ sơ gốc:
Tại Điều 11 Thông tư 58/2020/TT-BCA bao gồm:
– Nộp biển số xe cần đổi.
– Giấy khai đăng ký xe theo mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư 58/2020/TT-BCA.
– Giấy tờ của chủ xe:
Trường hợp chủ xe là người Việt Nam: Xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân hoặc Sổ hộ khẩu. Đối với lực lượng vũ trang: Xuất trình Chứng minh Công an nhân dân hoặc Chứng minh Quân đội nhân dân hoặc giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác từ cấp trung đoàn, Phòng, Công an cấp huyện hoặc tương đương trở lên (trường hợp không có giấy chứng minh của lực lượng vũ trang).
Trường hợp chủ xe là người Việt Nam định cư ở nước ngoài về sinh sống, làm việc tại Việt Nam: Xuất trình Sổ tạm trú hoặc Sổ hộ khẩu hoặc Hộ chiếu (còn giá trị sử dụng) hoặc giấy tờ khác có giá trị thay Hộ chiếu.
Trường hợp chủ xe là người nước ngoài:
+ Người nước ngoài làm việc trong các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế: Giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ và xuất trình Chứng minh thư ngoại giao hoặc Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng);
+ Người nước ngoài làm việc, học tập ở Việt Nam: Xuất trình thị thực (visa) thời hạn từ một năm trở lên hoặc giấy tờ khác có giá trị thay visa.
Trường hợp chủ xe là cơ quan, tổ chức:
+ Chủ xe là cơ quan, tổ chức Việt Nam: Xuất trình thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân của người đến đăng ký xe. Xe doanh nghiệp quân đội phải có Giấy giới thiệu do Thủ trưởng Cục Xe – Máy, Bộ Quốc phòng ký đóng dấu;
+ Chủ xe là cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam: Giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ và xuất trình Chứng minh thư ngoại giao hoặc Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng) của người đến đăng ký xe;
+ Chủ xe là doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, văn phòng đại diện, doanh nghiệp nước ngoài trúng thầu tại Việt Nam, tổ chức phi chính phủ: Xuất trình căn cước công dân hoặc chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu (đối với người nước ngoài) của người đến đăng ký xe.
Sau khi hoàn thành xong bộ hồ sơ trên, người bán đến cơ quan công an đã cấp đăng ký xe cho mình trước đó để làm thủ tục rút hồ sơ gốc. Căn cứ tại Điều 4 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định thời gian rút hồ sơ gốc giải quyết trong vòng 2 ngày.
Bước 3. Người mua xe cần đến cơ quan công an nơi mà họ có hộ khẩu, xuất trình giấy tờ của chủ xe và nộp hồ sơ gồm có:
– Giấy khai đăng ký xe.
– Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định
– Giấy khai sang tên xe (mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư 58/2020/TT-BCA) và phiếu sang tên di chuyển kèm theo chứng từ chuyển quyền sở hữu xe.
– Hồ sơ gốc của xe của người bán đã rút theo quy định.
Người mua nộp một bộ hồ sơ tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả trụ sở Phòng Cảnh sát giao thông hoặc Công an cấp huyện.
Sau đó: Người mua bấm chọn biển số xe trên hệ thống đăng ký, nhận biển số xe và nhận giấy hẹn trả Giấy chứng nhận đăng ký xe.
Bước 3: Người mua nộp lệ phí đổi biển.
Ngoài lệ phí đổi biển số, trường hợp thay đổi giấy đăng ký xe thì chủ xe sẽ phải nộp thêm cả lệ phí cấp đổi giấy đăng ký kèm theo biển số.
Trong đó:
– Trị giá xe để tính lệ phí cấp biển theo giá tính lệ phí trước bạ.
– Khu vực I gồm Thành phố Hà Nội và TPHCM: 500.000 – 1.000.000 đồng
– Khu vực II gồm các thành phố trực thuộc Trung ương (trừ Thành phố Hà Nội và TPHCM), các thành phố trực thuộc tỉnh và các thị xã: 200.000 đồng
– Khu vực III gồm các khu vực khác ngoài khu vực I và khu vực II nêu trên: 50.000 đồng
Bước 4: Nhận giấy hẹn và trả kết quả.
Thời hạn giải quyết không quá 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Người dân nhận giấy hẹn trả kết quả và nhận kết quả theo thời gian ghi trên giấy hẹn.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Soạn thảo hợp đồng là gì? Nguyên tắc soạn thảo hợp đồng năm 2023
- Thời hạn hoàn thuế thu nhập cá nhân 2023 là bao nhiêu ngày?
- Chế tài xử phạt tội xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan năm 2023
Thông tin liên hệ Luật sư Quảng Ninh:
Vấn đề “Bốc phải biển số xe xấu có được đổi lại hay không?” đã được Luật Quảng Ninh giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư Quảng Ninh chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới thủ tục Thêm tên bố vào giấy khai sinh. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102
Câu hỏi thường gặp:
Tại Khoản 4 Điều 6 Thông tư 58/2020/TT-BCA có quy định:
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe thì tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng, được phân bổ, thừa kế xe phải đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục cấp đăng ký, biển số.
Đặc điểm của biển số xe máy được ghi nhận tại Điều 25 Thông tư 58/2020/TT-BCA, cụ thể:
Về hình thức:
Chất liệu: Kim loại, có màng phản quang, có ký hiệu bảo mật của Công an hiệu đóng chìm.
Kích thước: 140mm x 190mm.
Vị trí gắn biển số: Phía sau xe, ở đuôi xe.
Về nội dung:
Ký hiệu địa phương và ký hiệu sêri đăng ký.
Số thứ tự xe đăng ký gồm 05 số từ 000.01 đến 999.99
Kích thước biển số xe ô tô:
Xe ô tô sẽ được gắn 2 biển số ngắn với chiều cao 165mm, chiều dài 330mm;
Nếu thiết kế của xe chuyên dùng hoặc do đặc thù của xe không lắp được 2 biển ngắn thì sẽ được đổi sang 2 biển số dài với chiều cao 110mm, chiều dài 520mm, hoặc có thể đổi sang 1 biển số ngắn và 1 biển số dài.