Chuyển nhượng vốn là một khía cạnh quan trọng trong quản lý và phát triển của một công ty. Điều này xảy ra khi một thành viên hoặc chủ sở hữu quyết định chuyển giao một phần hay toàn bộ quyền và nghĩa vụ tương ứng với phần vốn góp của mình cho một bên thứ ba, mà bên đó không phải là thành viên của công ty. Vậy khi muốn chuyển nhượng vốn cho người nước ngoài cần điều kiện gì là thắc mắc mà nhiều bạn đọc quan tâm, cùng Luật Quảng Ninh tìm hiểu ngay tại bài viết sau.
Quy định pháp luật về phần vốn góp như thế nào?
Theo khoản 27 Điều 4 của Luật Doanh nghiệp 2020, việc quy định về phần vốn góp đóng một vai trò quan trọng trong việc xác định và quản lý tài sản của các công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh. Phần vốn góp được xác định là tổng giá trị tài sản mà một thành viên đã góp hoặc cam kết góp vào công ty.
Tỷ lệ phần vốn góp là một yếu tố quyết định trong việc xác định quyền và trách nhiệm của các thành viên trong công ty. Đây là tỷ lệ giữa phần vốn góp của một thành viên và vốn điều lệ của công ty. Tỷ lệ này phản ánh động cơ và cam kết của mỗi thành viên đối với hoạt động kinh doanh của công ty. Nó cũng ảnh hưởng đến quyền biểu quyết và quyền hưởng lợi của mỗi thành viên trong việc quản lý và phân chia lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của công ty.
Việc xác định tỷ lệ phần vốn góp và quản lý phần vốn góp là một phần quan trọng trong việc thúc đẩy tính minh bạch và công bằng trong quản lý doanh nghiệp. Điều này đảm bảo rằng mỗi thành viên được đối xử công bằng và có đủ quyền tham gia trong quá trình ra quyết định và quản lý doanh nghiệp. Đồng thời, nó cũng giúp bảo vệ quyền và lợi ích của các bên liên quan, bao gồm cả các thành viên và các bên thứ ba có quan tâm đến hoạt động của công ty.
Tóm lại, khoản 27 Điều 4 của Luật Doanh nghiệp 2020 đã thiết lập cơ sở pháp lý quan trọng để quản lý và xác định phần vốn góp trong các công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh. Tỷ lệ phần vốn góp chính là tiêu chí quan trọng trong việc quản lý và phân chia quyền và trách nhiệm của các thành viên trong công ty, đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong hoạt động kinh doanh.
Chuyển nhượng vốn cho người nước ngoài cần điều kiện gì?
Chuyển nhượng vốn có thể thể hiện thông qua các hình thức khác nhau, tuỳ thuộc vào mục tiêu và quyết định của các bên liên quan. Hình thức phổ biến nhất là bán vốn, trong đó thành viên chuyển nhượng phần vốn của mình cho một bên thứ ba theo một giá trị được thỏa thuận. Điều này có thể diễn ra trong trường hợp thành viên muốn rút khỏi công ty hoặc cần tài trợ từ một bên đối tác mạnh hơn.
Việc chuyển nhượng phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài trong công ty TNHH hai thành viên trở lên phải đáp ứng quy định tại Điều 52 Luật Doanh nghiệp 2020:
– Trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 51, khoản 6 và khoản 7 Điều 53 của Luật này, thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có quyền chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình cho người khác theo quy định sau đây:
+ Chào bán phần vốn góp đó cho các thành viên còn lại theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong công ty với cùng điều kiện chào bán;
+ Chuyển nhượng với cùng điều kiện chào bán đối với các thành viên còn lại quy định tại điểm a khoản này cho người không phải là thành viên nếu các thành viên còn lại của công ty không mua hoặc không mua hết trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày chào bán.
– Thành viên chuyển nhượng vẫn có các quyền và nghĩa vụ đối với công ty tương ứng với phần vốn góp có liên quan cho đến khi thông tin về người mua quy định tại các điểm b, c và đ khoản 2 Điều 48 của Luật này được ghi đầy đủ vào sổ đăng ký thành viên.
– Trường hợp chuyển nhượng hoặc thay đổi phần vốn góp của các thành viên dẫn đến chỉ còn một thành viên công ty thì công ty phải tổ chức quản lý theo loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và thực hiện đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hoàn thành việc chuyển nhượng.:
* Việc chuyển nhượng cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài trong công ty cổ phần phải đáp ứng quy định tại Điều 127 Luật Doanh nghiệp 2020:
– Cổ phần được tự do chuyển nhượng, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120 của Luật này và Điều lệ công ty có quy định hạn chế chuyển nhượng cổ phần. Trường hợp Điều lệ công ty có quy định hạn chế về chuyển nhượng cổ phần thì các quy định này chỉ có hiệu lực khi được nêu rõ trong cổ phiếu của cổ phần tương ứng.
– Việc chuyển nhượng được thực hiện bằng hợp đồng hoặc giao dịch trên thị trường chứng khoán. Trường hợp chuyển nhượng bằng hợp đồng thì giấy tờ chuyển nhượng phải được bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng hoặc người đại diện theo ủy quyền của họ ký. Trường hợp giao dịch trên thị trường chứng khoán thì trình tự, thủ tục chuyển nhượng được thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán.
– Trường hợp cổ đông là cá nhân chết thì người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của cổ đông đó trở thành cổ đông của công ty.
– Trường hợp cổ đông là cá nhân chết mà không có người thừa kế, người thừa kế từ chối nhận thừa kế hoặc bị truất quyền thừa kế thì số cổ phần của cổ đông đó được giải quyết theo quy định của pháp luật về dân sự.
– Cổ đông có quyền tặng cho một phần hoặc toàn bộ cổ phần của mình tại công ty cho cá nhân, tổ chức khác; sử dụng cổ phần để trả nợ. Cá nhân, tổ chức được tặng cho hoặc nhận trả nợ bằng cổ phần sẽ trở thành cổ đông của công ty.
– Cá nhân, tổ chức nhận cổ phần trong các trường hợp quy định tại Điều này chỉ trở thành cổ đông công ty từ thời điểm các thông tin của họ quy định tại khoản 2 Điều 122 của Luật này được ghi đầy đủ vào sổ đăng ký cổ đông.
– Công ty phải đăng ký thay đổi cổ đông trong sổ đăng ký cổ đông theo yêu cầu của cổ đông có liên quan trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận được yêu cầu theo quy định tại Điều lệ công ty.
Khi đã đáp ứng các điều kiện theo quy định tại Điều 52 hoặc Điều 127 nêu trên, nhà đầu tư nước ngoài và cá nhân Việt Nam giao kết hợp đồng chuyển nhượng vốn (trừ trường hợp chuyển nhượng thông qua giao dịch trên thị trường chứng khoán đối áp dụng theo luật chứng khoán).
Vốn chuyển nhượng sẽ được trả thông qua phương thức nào?
Chuyển nhượng vốn không chỉ đơn giản là việc chuyển đổi quyền sở hữu, mà còn mang theo những trách nhiệm và tác động lớn đối với cả công ty và các bên liên quan. Việc này cần phải được thực hiện cẩn thận và tuân theo quy định của pháp luật để đảm bảo tính minh bạch và bảo vệ quyền và lợi ích của tất cả các bên liên quan.
Căn cứ Thông tư 06/2019/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, việc thanh toán cho các giao dịch chuyển nhượng vốn đầu tư trong doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài phải được thực hiện thông qua tài khoản vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của doanh nghiệp đó. Do đó, khi có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn công ty Việt Nam phải mở tài khoản vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại một ngân hàng tại Việt Nam; có thể được mở bằng đồng Việt Nam hoặc bằng ngoại tệ, tùy thuộc vào đồng tiền được dùng để góp vốn đầu tư vào doanh nghiệp.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Năm 2023 nhậu say đánh người gây thương tích bị xử phạt như thế nào?
- Dịch vụ tư vấn giải quyết tranh chấp nhận quyền sở hữu nhà tại Quảng Ninh
- Năm 2022 khi dán màu lên biển số xe bị phạt như thế nào?
Thông tin liên hệ:
Vấn đề “Chuyển nhượng vốn cho người nước ngoài cần điều kiện gì?” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư Quảng Ninh luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là Mẫu hợp đồng mua bán điện sinh hoạt, vui lòng liên hệ đến chúng tôi. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Câu hỏi thường gặp:
Đối với công ty cổ phần, cá nhân tại doanh nghiệp Việt Nam nhận phần chuyển nhượng từ doanh nghiệp nước ngoài phải nộp tờ khai thuế TNCN với mức thuế phí tương ứng là 0,1% trên tổng giá trị chuyển nhượng theo Thông tư 25/2018/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/05/2018.
Căn cứ 1755/CT-TTHT V/v chính sách thuế đối với hoạt động chuyển nhượng vốn có hướng dẫn quy định “Giá chuyển nhượng là số tiền mà cá nhân nhận được theo hợp đồng chuyển nhượng vốn. Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng không quy định giá thanh toán hoặc giá thanh toán trên hợp đồng không phù hợp với giá thị trường thì cơ quan thuế có quyền ấn định giá chuyển nhượng theo quy định của pháp luật về quản lý thuế…”
Như vậy, nếu giá thanh toán trên hợp đồng không phù hợp với giá thị trường thì cơ quan thuế có quyền ấn định giá chuyển nhượng.