Khi nhà nước thu hồi đất, một trong những vấn đề được quan tâm hàng đầu đó là mức bồi thường khi bị thu hồi đất. Mức bồi thường khi nhà nước thu hồi được hiểu là tổng giá trị mà nhà nước phải bù đắp tổn thất khi thu hồi đất của người sử dụng theo quy định pháp luật. Mức bồi thường này sẽ dựa trên các nguyên tắc của pháp luật hiện hành. Tuỳ theo giá đất mỗi năm mà mức bồi thường cũng sẽ có sự thay đổi nhất định đối với thời điểm thu hồi đó. Nhận thấy dự quan tâm về vấn đề này hết sức “hot”, tại bài viết dưới đây, Luật sư Quảng Ninh sẽ chia sẻ đến bạn đọc dịch vụ tư vấn mức bồi thường thu hồi đất tại Quảng Ninh để bạn đọc nắm rõ được những quy định xoay quanh nội dung này. Khi có nhu cầu sử dụng dịch vụ, bạn hãy liên hệ với chúng tôi theo hotline bên dưới nhé!
Căn cứ pháp lý
- Luật Đất đai 2013
- Nghị định 47/2014/NĐ-CP
Bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất là gì?
Bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước bù đắp tổn thất về quyền sử dụng đất mà hộ gia đình, cá nhân, tổ chức bị thiệt hại. Để nhận được bồi thường khoản thiệt hại này, người bị thu hồi đất phải đáp ứng những điều kiện nhất định mà pháp luật quy định.
Điều kiện được bồi thường thiệt hại về đất:
- Quyền sử dụng đất bị thu hồi phải được công nhận là tài sản của người sử dụng đất và thuộc loại được phép giao dịch.
- Có căn cứ chứng minh Quyền sử dụng đất: thông qua các giấy tờ về quyền sử dụng đất. Trong trường hợp không có các giấy tờ về quyền sử dụng đất thì đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013.
- Việc thu hồi đất không phải do vi phạm pháp luật đất đai.
Các điều kiện bồi thường chi tiết đối với từng chủ thể sử dụng đất được quy định tại Điều 75 Luật Đất đai 2013.
Đối với bồi thường thiệt hại đối với tài sản trên đất, bồi thường do ngừng sản xuất, kinh doanh thì Nhà nước sẽ bồi thường nếu có thiệt hại xảy ra đối với hộ gia đình, cá nhân, tổ chức theo Điều 88, Điều 92 Luật Đất đai 2013.
Những trường hợp không được bồi thường về đất
Căn cư theo Điều 82 Luật Đất đai 2013 quy định trường hợp không được bồi thường về đất như sau:
“Điều 82. Trường hợp Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường về đất
Nhà nước thu hồi đất không bồi thường về đất trong các trường hợp sau đây:
1. Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 76 của Luật này;
2. Đất được Nhà nước giao để quản lý;
3. Đất thu hồi trong các trường hợp quy định tại Điều 64 và các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 65 của Luật này;
4. Trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này.”
Theo đó, những trường hợp sau đây khi Nhà nước thu hồi sẽ không được bồi thường về đất:
(1) Đất được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hàng năm; đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất, trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thuê do thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng.
(2) Đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.
(3) Đất nhận khoán để sản xuất nông lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.
Mức bồi thường thu hồi đất hiện nay như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 9 Nghị định 47/2014/NĐ-CP về bồi thường nhà khi thu hồi đất ở:
“Điều 9. Bồi thường thiệt hại về nhà, công trình xây dựng khác gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất
Việc bồi thường đối với nhà, công trình xây dựng khác gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất quy định tại Khoản 2 Điều 89 của Luật Đất đai được thực hiện theo quy định sau đây:
1. Mức bồi thường nhà, công trình bằng tổng giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại và khoản tiền tính bằng tỷ lệ phần trăm theo giá trị hiện có của nhà, công trình đó.
Giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại được xác định bằng (=) tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại của nhà, công trình đó nhân (x) với giá trị xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương do Bộ quản lý chuyên ngành ban hành.
Khoản tiền tính bằng tỷ lệ phần trăm theo giá trị hiện có của nhà, công trình do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định, nhưng mức bồi thường không quá 100% giá trị xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương với nhà, công trình bị thiệt hại.
2. Giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại được xác định theo công thức sau:
Trong đó:
Tgt: Giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại;
G1: Giá trị xây mới nhà, công trình bị thiệt hại có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương do Bộ quản lý chuyên ngành ban hành;
T: Thời gian khấu hao áp dụng đối với nhà, công trình bị thiệt hại;
T1: Thời gian mà nhà, công trình bị thiệt hại đã qua sử dụng.
3. Đối với nhà, công trình xây dựng khác bị phá dỡ một phần mà phần còn lại không còn sử dụng được thì bồi thường cho toàn bộ nhà, công trình; trường hợp nhà, công trình xây dựng khác bị phá dỡ một phần, những vẫn tồn tại và sử dụng được phần còn lại thì bồi thường phần giá trị công trình bị phá dỡ và chi phí để sửa chữa, hoàn thiện phần còn lại theo tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương của nhà, công trình trước khi bị phá dỡ.
4. Đối với nhà, công trình xây dựng không đủ tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của Bộ quản lý chuyên ngành ban hành thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định mức bồi thường cụ thể cho phù hợp với điều kiện thực tế tại địa phương.”
Như vậy:
Tiền bồi thường đối với nhà ở khi thu hồi đất = Giá trị xây dựng mới của căn nhà x Tỷ lệ % chất lượng còn lại của nhà ở.
Trong đó, tỷ lệ % chất lượng còn lại của nhà ở là tỷ lệ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định
Thủ tục nhận bồi thường thu hồi đất
Người sử dụng đất nhận bồi thường thu hồi đất cần chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất của mình:
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
- Tài liệu chứng minh đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật đất đai trong trường hợp chưa được cấp giấy chứng nhận.
Thời hạn nộp tiền bồi thường hoàn lại đất là 30 ngày, kể từ ngày quyết định hoàn lại đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có hiệu lực thi hành.
Trường hợp cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm bồi thường hoàn trả đất chậm nộp tiền bồi thường thì phải nộp bổ sung số tiền chậm nộp theo quy định của Luật Quản lý thuế được tính từ số tiền chậm nộp và số tiền trả chậm. thời gian trả chậm
Dịch vụ tư vấn mức bồi thường thu hồi đất của Luật sư Quảng Ninh
Ưu điểm từ dịch vụ tư vấn mức bồi thường thu hồi đất của Luật sư Quảng Ninh mang lại cho khách hàng
1.Sử dụng dịch vụ của Luật sư ; chúng tôi đảm bảo sẽ giúp bạn thực hiện khâu chuẩn bị hồ sơ hiệu quả, đúng pháp luật. Bạn không cần phải tự thực hiện chuẩn bị giấy tờ.
2. Sử dụng dịch vụ tư vấn mức bồi thường thu hồi đất của Luật sư Quảng Ninh sẽ giúp bạn tiết kiệm thời gian. Bạn sẽ không phải tốn thời gian để chuẩn bị hồ sơ; nộp hồ sơ hay nhận kết quả thụ lý. Những công đoạn đó, chúng tôi sẽ giúp bạn thực hiện ổn thỏa.
3. Chi phí dịch vụ là điều mà khách hàng quan tâm. Nhưng, bạn đừng lo lắng, vì mức giá mà chúng tôi đưa ra đảm bảo phù hợp với từng trường hợp cụ thể. Giúp bạn có thể tiết kiệm tối đa chi phí khi sử dụng dịch vụ của chúng tôi.
Tại sao nên chọn dịch vụ tư vấn mức bồi thường thu hồi đất của Luật sư Quảng Ninh
Dịch vụ chính xác, nhanh gọn: Khi sử dụng dịch vụ tư vấn mức bồi thường thu hồi đất Luật sư Quảng Ninh sẽ thực hiện nhanh chóng có kết quả quý khách hàng sẽ thực hiện các công việc của mình nhanh hơn.
Đúng thời hạn: Với phương châm “đưa Luật sư đến ngay tầm tay bạn“; chúng tôi đảm bảo dịch vụ luôn được thực hiện đúng thời hạn. Quyền và lợi ích của khách hàng luôn được đặt lên hàng đầu.
Chi phí: Chi phí dịch vụ của Luật sư Quảng Ninh có tính cạnh tranh cao; tùy vào tính chất vụ việc cụ thể. Mức giá chúng tôi đưa ra đảm bảo khiến khách hàng hài lòng
Bảo mật thông tin khách hàng: Mọi thông tin cá nhân của khách hàng Luật Sư Quảng Ninh sẽ bảo mật 100%.
Thông tin liên hệ Luật sư Quảng Ninh
Vấn đề “Dịch vụ tư vấn mức bồi thường thu hồi đất tại Quảng Ninh năm 2023” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư Quảng Ninh luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là tư vấn pháp lý về Trích lục hộ tịch… vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102 Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Trình tự, thủ tục cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe năm 2023
- Dịch vụ xin giấy phép sàn thương mại điện tử tại Quảng Ninh nhanh chóng
- Năm 2022 khi dán màu lên biển số xe bị phạt như thế nào?
Câu hỏi thường gặp
Vấn đề này được nêu rõ tại Điều 79 Luật Đất đai 2013 và Điều 6 Nghị định 47/2014/NĐ-CP như sau:
Nếu thu hồi hết đất ở hoặc phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để ở theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh mà hộ gia đình, cá nhân không còn đất ở, nhà ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi thì bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở tái định cư; trường hợp không có nhu cầu bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở thì Nhà nước bồi thường bằng tiền.
Khi thu hồi hết đất ở hoặc phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để ở theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh mà hộ gia đình, cá nhân còn đất ở, nhà ở khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi thì được bồi thường bằng tiền. Đối với địa phương có điều kiện về quỹ đất ở thì được xem xét để bồi thường bằng đất ở.
Theo Điều 92 Luật này các trường hợp Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường tài sản gắn liền với đất như sau:
1. Tài sản gắn liền với đất thuộc một trong các trường hợp thu hồi đất quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, i khoản 1 Điều 64 và điểm b, d khoản 1 Điều 65 của Luật này.
2. Tài sản gắn liền với đất được tạo lập trái quy định của pháp luật hoặc tạo lập từ sau khi có thông báo thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và công trình xây dựng khác không còn sử dụng.
Nhà nước quyết định thu hồi đất của người sử dụng đất trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 16 Luật đất đai, cụ thể như sau:
– Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng;
– Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai;
– Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.