Pháp luật hiện hành quy định mọi công dân sẽ đều có những giấy tờ tùy thân của cá nhân mình, giấy tờ này có giá trị về mặt pháp lý và đồng thời cũng là căn cứ để xác định nhân thân hay xác định tài sản của cá nhân đó. Trong thực tế cuộc sống xuất hiện nhiều trường hợp người dân cầm cố giấy tờ tùy thân, vậy nhiều thắc mắc rằng giấy tờ tùy thân có phải là tài sản không? Những giấy tờ nào có thể thay thế giấy tờ tùy thân? Bạn đọc hãy cùng Luật Quảng Ninh tìm hiểu về quy định này tại nội dung bài viết sau
Căn cứ pháp lý
- Nghị định 123/2015/NĐ-CP
- Luật Căn cước công dân 2014
Giấy tờ tùy thân là gì?
Mặc dù “giấy tờ tùy thân” được sử dụng phổ biến hiện nay, nhưng chưa có văn bản pháp luật nào định nghĩa cụ thể giấy tờ tùy thân là gì. Tuy nhiên, một số văn bản quy định cụ thể một số loại giấy tờ là giấy tờ tùy thân chứ không liệt kê giấy tờ tùy thân bao gồm những gì, cụ thể:
– Theo Điều 1 Nghị định 05/1999/NĐ-CP quy định Chứng minh nhân dân là một loại giấy tờ tùy thân của công dân do cơ quan Công an có thẩm quyền chứng nhận về những đặc điểm riêng và nội dung cơ bản của mỗi công dân trong độ tuổi do pháp luật quy định, nhằm bảo đảm thuận tiện việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của công dân trong đi lại và thực hiện các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam.
– Khoản 1 Điều 20 Luật Căn cước công dân 2014 có quy định thẻ Căn cước công dân là giấy tờ tùy thân của công dân Việt Nam có giá trị chứng minh về căn cước công dân của người được cấp thẻ để thực hiện các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam.
– Theo tinh thần của Nghị định 136/2007/NĐ-CP trước đây quy định Hộ chiếu quốc gia được sử dụng thay thế Chứng minh nhân dân hay Luật Căn cước công dân quy định thẻ Căn cước công dân là giấy tờ tùy thân của công dân Việt Nam.
– Ngoài ra, nhiều văn bản luật cũng đề cập đến giấy tờ tùy thân trong thành phần hồ sơ của đương sự như Luật Công chứng (điều 40), Bộ luật Lao động (điều 17), Luật Xử phạt vi phạm hành chính (điều 130). Tuy nhiên, tùy trường hợp mà giấy tờ tùy thân bao gồm các loại giấy tờ khác nhau.
Ví dụ: đối với Luật Công chứng thì giấy tờ tùy thân được hiểu theo nghĩa như giấy tờ cá nhân, gồm: Chứng minh nhân dân, kết hôn, khai sinh, sổ hộ khẩu…
Như vậy, có thể hiểu giấy tờ tùy thân là những giấy tờ có giá trị xác định đặc điểm nhận dạng và nhân thân của một người. Nhưng hiện nay chỉ có Chứng minh nhân dân, Căn cước công dân, Hộ chiếu là được xác định cụ thể là giấy tờ tùy thân.
Giấy tờ tùy thân có phải là tài sản không?
Với tư cách là khách thể quyền sở hữu – đã được Điều 105 Bộ luật dân sự 2015 (BLDS) xác định như sau: Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản. Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai. Chi tiết giấy tờ tùy thân có phải là tài sản không như thế nào?
Việc xác định đối tượng nào được xem là “tài sản” được làm rõ tại Điều 105 Bộ luật dân sự 2015 như sau:
– Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản.
– Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai.
Những giấy tờ tùy thân (như Chứng minh nhân dân, Giấy phép lái xe hay bằng tốt nghiệp, Giấy đăng ký kinh doanh, bằng thạc sĩ…) là những giấy tờ có giá trị với bản thân chủ sở hữu những giấy tờ đó nhưng trên thực tế, những giấy tờ này không thể quy đổi thành vật chất, và không có giá trị trên thị trường. Những giấy tờ này được xem như vật của chủ sở hữu. Vì vậy, nó được xem là một tài sản.
Giấy tờ nào có giá trị thay thế giấy tờ tùy thân?
Vì sự không thống nhất về khái niệm và cách hiểu về giấy tờ tùy thân nên mỗi lĩnh vực áp dụng những loại giấy tờ tùy thân khác nhau. Trong nhiều trường hợp, một số loại giấy tờ có thể thay thế Chứng minh nhân dân, Căn cước công dân, Hộ chiếu như một loại giấy tờ tùy thân phù hợp cho trường hợp đó.
Cụ thể, theo Điều 2 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định, người yêu cầu đăng ký hộ tịch, cấp bản sao trích lục hộ tịch xuất trình bản chính một trong các giấy tờ sau để chứng minh về nhân thân:
– Hộ chiếu;
– Chứng minh nhân dân;
– Thẻ Căn cước công dân;
– Giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng.
Theo đó, một số giấy tờ có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp cũng được xác định là giấy tờ tùy thân như: Giấy phép lái xe, thẻ Đại biểu Quốc hội, thẻ Đảng viên…
Ngoài ra, trong lĩnh vực hàng không, hành khách mang quốc tịch Việt Nam khi bay các chuyến nội địa có thể xuất trình một trong các loại giấy tờ sau để thay thế Chứng minh nhân dân, đơn cử như:
+ Giấy phép lái xe;
+ Giấy chứng minh của các lực lượng vũ trang;
+ Thẻ Đảng viên;
+ Thẻ Nhà báo…
Như vậy, tùy theo từng trường hợp và từng lĩnh vực mà giấy tờ tùy thân có thể là các loại giấy tờ khác, nhưng 03 loại giấy tờ tùy thân chung nhất vẫn là: Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu, thẻ Căn cước công dân.
Thông tin liên hệ:
Vấn đề “Giấy tờ tùy thân có phải là tài sản không?” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư Quảng Ninh luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là Ly hôn thuận tình nhanh, vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Năm 2023 nhậu say đánh người gây thương tích bị xử phạt như thế nào?
- Dịch vụ tư vấn giải quyết tranh chấp nhận quyền sở hữu nhà tại Quảng Ninh
- Năm 2022 khi dán màu lên biển số xe bị phạt như thế nào?
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ Điều 2 Nghị định 123/2015/NĐ-CP: Người yêu cầu đăng ký hộ tịch, cấp bản sao trích lục hộ tịch xuất trình bản chính một trong các giấy tờ sau để chứng minh về nhân thân:
Hộ chiếu;
Chứng minh nhân dân;
Thẻ Căn cước công dân;
Giấy tờ khác có dán ảnh; và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng.
Như vậy, sổ hộ khẩu không phải là giấy tờ tuỳ thân
Theo khoản 4 Điều 10 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định phạt tiền từ 04 triệu đồng đồng đến 06 triệu đồng đối với hành vi thế chấp, cầm cố, nhận cầm cố Giấy CMND, CMND/CCCD.
Trước đây, Nghị định 167/2013/NĐ-CP không quy định mức phạt đối với hành vi cầm cố và nhận cầm cố CMND/CCCD.
Ngoài ra, vi phạm quy định về cấm cố, nhận cầm cố CMND/CCCD còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả
– Hình thức xử phạt bổ sung: tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính. (khoản 5 Điều 10)
– Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được nhờ thực hiện hành vi vi phạm hành chính đó. (Khoản 6 Điều 10)