Quyết định thu hồi đất là một văn bản quan trọng và bắt buộc phải có khi Nhà nước tiến hành thu hồi đất và tiến trình giải phóng mặt bằng. Đây là một phần quan trọng trong quá trình quản lý đất đai và sử dụng nguồn tài nguyên đất đai của quốc gia. Quyết định này thường được ban hành sau một quá trình xem xét, đánh giá kỹ lưỡng và thỏa thuận với các bên liên quan, bao gồm chủ sở hữu đất, cộng đồng và các tổ chức có liên quan. Nó thể hiện sự công bằng và minh bạch trong việc thu hồi đất để phục vụ cho mục tiêu công cộng như xây dựng các dự án hạ tầng, công nghiệp, hay dự án phát triển khác. Nội dung bài viết là Mẫu biên bản bản giao Quyết định thu hồi đất mới năm 2023 và quy định pháp luật liên quan, mời bạn đọc tham khảo.
Trường hợp nào ra quyết định thu hồi đất?
Nhà nước thu hồi đất là một quy trình quan trọng, trong đó Nhà nước ra quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai. Quyết định này thể hiện sự can thiệp của Nhà nước trong quản lý và quản lý tài nguyên đất đai để đảm bảo tính công bằng và tuân thủ pháp luật trong việc sử dụng đất.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Luật Đất đai 2013, Nhà nước ra quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau:
– Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh;
– Thu hồi đất để phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng;
– Thu hồi do vi phạm pháp luật về đất đai
– Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật hoặc tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa đến tính mạng con người.
Cơ quan nào có thẩm quyền ra quyết định thu hồi đất?
Quá trình thu hồi đất thường được tiến hành sau một quá trình xem xét kỹ lưỡng và thường bao gồm các bước như thông báo, xem xét hồ sơ, đánh giá và thương lượng với các bên liên quan. Lý do thu hồi đất có thể đa dạng, bao gồm mục đích công cộng như xây dựng dự án hạ tầng quan trọng hoặc để giải quyết các vi phạm pháp luật về đất đai.
Thẩm quyền ra quyết định thu hồi đất được quy định tại Điều 66 Luật Đất đai 2013, cụ thể:
Cơ quan có thẩm quyền | Trường hợp thu hồi |
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương) | – Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (trừ trường hợp thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam).- Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn |
Ủy ban nhân dân cấp huyện (quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương) | – Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư.- Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam. |
Lưu ý: Trường hợp trong khu vực thu hồi đất có cả đối tượng quy định thuộc thẩm quyền thu hồi đất của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và đối tượng thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện thì:- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất; hoặc- Ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi. |
Quyết định thu hồi đất có hiệu lực như thế nào?
Việc thu hồi đất phải tuân theo quy định của pháp luật và đảm bảo rằng các quyền và trách nhiệm của các bên liên quan được bảo vệ. Điều này bao gồm việc xác định tiêu chuẩn đền bù hợp lý cho người bị ảnh hưởng và việc thực hiện quá trình thu hồi đất một cách minh bạch và công bằng. Pháp luật quy định quyết định thu hồi đất có hiệu lực như thế nào?
Điều 93 Luật Đất đai 2013 quy định về chi trả bồi hường, hỗ trợ, tái định cư như sau:
Điều 93. Chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có hiệu lực thi hành, cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường phải chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi.
2. Trường hợp cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường chậm chi trả thì khi thanh toán tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi, ngoài tiền bồi thường, hỗ trợ theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì người có đất thu hồi còn được thanh toán thêm một khoản tiền bằng mức tiền chậm nộp theo quy định của Luật quản lý thuế tính trên số tiền chậm trả và thời gian chậm trả.
3. Trường hợp người có đất thu hồi không nhận tiền bồi thường, hỗ trợ theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì tiền bồi thường, hỗ trợ được gửi vào tài khoản tạm giữ của Kho bạc nhà nước.
Theo quy định trên, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày quyết định thu hồi đất có hiệu lực thi hành, cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường phải chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi. Trong đó, thời hạn quyết định thu hồi đất có hiệu lực được ghi rõ trong Quyết định thu hồi đất.
Mẫu biên bản bản giao Quyết định thu hồi đất mới năm 2023
Hiện nay, mẫu thông báo thu hồi đất (mẫu số 07) đã được chính quyền ban hành và công bố cùng với Thông tư 11/2022/TT-BTNMT. Đây là một bước quan trọng trong quá trình quản lý và thực hiện việc thu hồi đất, giải phóng mặt bằng, và sử dụng tài nguyên đất đai một cách hiệu quả.
Thông tin liên hệ:
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Mẫu biên bản bản giao Quyết định thu hồi đất mới năm 2023“. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ pháp lý như Quy trình lễ kết nạp đảng viên chính thức cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Năm 2023 nhậu say đánh người gây thương tích bị xử phạt như thế nào?
- Dịch vụ tư vấn giải quyết tranh chấp nhận quyền sở hữu nhà tại Quảng Ninh
- Năm 2022 khi dán màu lên biển số xe bị phạt như thế nào?
Câu hỏi thường gặp
Trường hợp Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật
Theo Điều 92 Luật Đất đai 2013 quy định:
Trường hợp Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường tài sản gắn liền với đất
Tài sản gắn liền với đất thuộc một trong các trường hợp thu hồi đất quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, i khoản 1 Điều 64 và điểm b, d khoản 1 Điều 65 của Luật này.
Tài sản gắn liền với đất được tạo lập trái quy định của pháp luật hoặc tạo lập từ sau khi có thông báo thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và công trình xây dựng khác không còn sử dụng.
Cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau:
(1) Người có đất thu hồi không chấp hành quyết định thu hồi đất sau khi Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng đã vận động, thuyết phục.
(2) Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất đã được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi.
(3) Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất đã có hiệu lực thi hành.
(4) Người bị cưỡng chế đã nhận được quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất có hiệu lực thi hành.
Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối không nhận quyết định cưỡng chế hoặc vắng mặt khi giao quyết định cưỡng chế thì Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản.