Khi một bên không còn nhu cầu sử dụng nhà ở và muốn uỷ quyền cho một tổ chức, cá nhân khác thì hai bên cần phải ký kết với nhau hợp đồng uỷ quyền quản lý, sử dụng nhà ở. Vậy quy định pháp luật về hợp đồng ủy quyền quản lý, sử dụng nhà ở như thế nào? Nội dung công việc ủy quyền được đề cập đến trong hợp đồng là gì? Tại bài viết dưới đây, Luật sư Quảng Ninh sẽ chia sẻ đến bạn Mẫu hợp đồng ủy quyền quản lý, sử dụng nhà ở tại Quảng Ninh và quy định pháp luật có liên quan đến nội dung này. Hi vọng bài viết mang lại nhiều điều bổ ích đến bạn.
Căn cứ pháp lý
Luật Nhà ở năm 2014
Thời hạn ủy quyền quản lý nhà ở là bao lâu?
Căn cứ theo Khoản 2 Điều 155 Luật Nhà ở 2014, nội dung, thời hạn ủy quyền quản lý, sử dụng nhà ở do các bên thỏa thuận và được ghi trong hợp đồng ủy quyền. Tuy nhiên, nếu các bên không có thỏa thuận về thời hạn ủy quyền thì hợp đồng ủy quyền có hiệu lực 1 năm, kể từ ngày ký hợp đồng ủy quyền. Đồng thời, bên ủy quyền quản lý nhà ở sẽ phải trả chi phí quản lý, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
Phạm vi ủy quyền quản lý nhà ở
Phạm vi ủy quyền hay nội dung ủy quyền là phần quan trọng nhất của một văn bản ủy quyền, phần này liệt kê những công việc mà bên nhận ủy quyền được phép thực hiện nhân danh bên ủy quyền và bên nhận ủy quyền chỉ được thực hiện các công việc trong phạm vi này. Về nội dung ủy quyền quản lý nhà ở được quy định tại Điều 155 Luật nhà ở 2014, cụ thể như sau:
Điều 155. Nội dung, phạm vi ủy quyền quản lý nhà ở
1. Ủy quyền quản lý nhà ở là việc chủ sở hữu nhà ở ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác thực hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà ở trong việc quản lý, sử dụng nhà ở trong thời hạn được ủy quyền. Việc ủy quyền quản lý nhà ở chỉ được thực hiện đối với nhà ở có sẵn.
2. Nội dung, thời hạn ủy quyền quản lý, sử dụng nhà ở do các bên thỏa thuận và được ghi trong hợp đồng ủy quyền; nếu các bên không có thỏa thuận về thời hạn ủy quyền thì hợp đồng ủy quyền có hiệu lực 01 năm, kể từ ngày ký hợp đồng ủy quyền.
3. Bên ủy quyền quản lý nhà ở phải trả chi phí quản lý, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
Quy định pháp luật về uy quyền quản lý nhà ở thuộc sở hữu chung
Căn cứ theo quy định tại điều 156 Luật nhà ở 2014 quy định về ủy quyền quản lý nhà ở thuộc sở hữu chung như sau:
Điều 156. Ủy quyền quản lý nhà ở thuộc sở hữu chung
1. Việc ủy quyền quản lý nhà ở thuộc sở hữu chung hợp nhất phải được các chủ sở hữu nhà ở thuộc sở hữu chung đồng ý; trường hợp chủ sở hữu nhà ở thuộc sở hữu chung theo phần thì có quyền ủy quyền cho người khác quản lý phần quyền sở hữu của mình nhưng không được làm ảnh hưởng đến quyền lợi của các chủ sở hữu chung khác.
2. Chủ sở hữu nhà ở thuộc sở hữu chung có trách nhiệm thông báo cho chủ sở hữu khác biết việc ủy quyền quản lý nhà ở, trừ trường hợp người được ủy quyền quản lý nhà ở đồng thời là chủ sở hữu chung của nhà ở đó.
Các trường hợp chấm dứt hợp đồng ủy quyền quản lý nhà ở
Căn cứ theo quy định tại Điều 157 Luật Nhà ở 2014 quy định về 7 trường hợp được chấm dứt hợp đồng ủy quyền quản lý nhà ở, bao gồm:
1. Hợp đồng ủy quyền hết hạn.
2. Nội dung ủy quyền đã được thực hiện.
3. Nhà ở được ủy quyền quản lý không còn.
4. Bên ủy quyền hoặc bên được ủy quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng ủy quyền quản lý nhà ở (theo quy định tại Điều 158 của Luật Nhà ở 2014).
5. Bên ủy quyền hoặc bên được ủy quyền quản lý nhà ở chết.
6. Bên được ủy quyền quản lý nhà ở mất tích hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự theo quyết định của Tòa án.
7. Theo thỏa thuận của các bên.
Quyền của chủ sở hữu nhà ở và người sử dụng nhà ở
Điều 10 Luật Nhà ở 2014 quy định về quyền của chủ sở hữu nhà ở và người sử dụng nhà ở
1. Đối với chủ sở hữu nhà ở là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì có các quyền sau đây:
a) Có quyền bất khả xâm phạm về nhà ở thuộc sở hữu hợp pháp của mình;
b) Sử dụng nhà ở vào mục đích để ở và các mục đích khác mà luật không cấm;
c) Được cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở thuộc quyền sở hữu hợp pháp của mình theo quy định của Luật này và pháp luật về đất đai;
d) Bán, chuyển nhượng hợp đồng mua bán, cho thuê, cho thuê mua; tặng cho, đổi, để thừa kế, thế chấp, góp vốn, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở; trường hợp tặng cho, để thừa kế nhà ở cho các đối tượng không thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì các đối tượng này chỉ được hưởng giá trị của nhà ở đó;
đ) Sử dụng chung các công trình tiện ích công cộng trong khu nhà ở đó theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan.
Trường hợp là chủ sở hữu nhà chung cư thì có quyền sở hữu; sử dụng chung đối với phần sở hữu chung của nhà chung cư và các công trình hạ tầng sử dụng chung của khu nhà chung cư đó, trừ các công trình được xây dựng để kinh doanh hoặc phải bàn giao cho Nhà nước theo quy định của pháp luật hoặc theo thỏa thuận trong hợp đồng mua bán, hợp đồng thuê mua nhà ở;
e) Bảo trì, cải tạo, phá dỡ, xây dựng lại nhà ở theo quy định của Luật này và pháp luật về xây dựng;
g) Được bồi thường theo quy định của luật khi Nhà nước phá dỡ, trưng mua; trưng dụng nhà ở hoặc được Nhà nước thanh toán theo giá thị trường khi Nhà nước mua trước nhà ở thuộc sở hữu hợp pháp của mình vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng hoặc trong tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, phòng, chống thiên tai;
h) Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện đối với các hành vi vi phạm quyền sở hữu hợp pháp của mình; và các hành vi khác vi phạm pháp luật về nhà ở.
2. Trường hợp thuộc diện sở hữu nhà ở có thời hạn theo quy định tại khoản 1 Điều 123 của Luật này thì trong thời hạn sở hữu nhà ở, chủ sở hữu được thực hiện các quyền quy định tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác; khi hết thời hạn sở hữu nhà ở theo thỏa thuận thì chủ sở hữu đang quản lý, sử dụng nhà ở phải bàn giao lại nhà ở này cho chủ sở hữu nhà ở lần đầu.
3. Đối với chủ sở hữu nhà ở là tổ chức, cá nhân nước ngoài thì có các quyền theo quy định tại Điều 161 của Luật này.
4. Người sử dụng nhà ở không phải là chủ sở hữu nhà ở được thực hiện các quyền trong việc quản lý, sử dụng nhà ở theo thỏa thuận với chủ sở hữu nhà ở.
Tải xuống mẫu hợp đồng ủy quyền quản lý, sử dụng nhà ở tại Quảng Ninh năm 2022
Thông tin liên hệ Luật sư Quảng Ninh
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề “Mẫu hợp đồng ủy quyền quản lý, sử dụng nhà ở tại Quảng Ninh năm 2022″. Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan như Đăng ký bảo hộ thương hiệu, đăng ký bảo hộ logo độc quyền hay sử dụng dịch vụ bảo hộ nhãn hiệu độc quyền, hợp đồng cho mượn nhà ở… Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư Quảng Ninh để được hỗ trợ, giải đáp.
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Hướng dẫn soạn thảo mẫu đơn ly hôn thuận tình tại Quảng Ninh năm 2022
- Dịch vụ tư vấn giải quyết tranh chấp về quyền sở hữu nhà ở tại Quảng Ninh
- Mẫu hợp đồng mua bán nhà, công trình xây dựng có sẵn tại Quảng Ninh năm 2022
Câu hỏi thường gặp
Ủy quyền quản lý nhà ở là việc chủ sở hữu nhà ở ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác thực hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà ở trong việc quản lý, sử dụng nhà ở trong thời hạn được ủy quyền. Việc ủy quyền quản lý nhà ở chỉ được thực hiện đối với nhà ở có sẵn.
Điều 562, Bộ luật dân sự 2015 có quy định thế nào là hợp đồng ủy quyền:
“Hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.”
Hiện nay pháp luật hiện nay như Bộ luật Dân sự 2015 và Luật Công chứng 2014 không có quy định bắt buộc phải công chứng nhưng để bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của các bên và tránh xảy ra tranh chấp nên công chứng hợp đồng ủy quyền.