Có nhiều nguyên nhân khiến người lao động đưa ra quyết định khó khăn về việc nghỉ ngang khỏi công việc của mình. Một trong những lý do phổ biến có thể là môi trường làm việc áp lực quá lớn, gây căng thẳng và sức kháng đối với công việc hàng ngày. Một số người có thể phải đối mặt với sự cố trong cuộc sống cá nhân, chẳng hạn như vấn đề sức khỏe, gia đình, hoặc tình bạn. Vậy khi nghỉ việc ngang có lấy được sổ BHXH hay không?
Nghỉ việc ngang được hiểu là như thế nào?
Nghỉ ngang là cách chỉ người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái với quy định của pháp luật. Một số trường hợp cụ thể khi người lao động quyết định nghỉ ngang có thể bao gồm:
Thứ nhất, nghỉ không báo trước theo quy định đã ký kết trong hợp đồng lao động. Điều này có nghĩa là người lao động chấm dứt hợp đồng mà không tuân theo thời hạn thông báo trước hoặc quy định trong hợp đồng.
Thứ hai, có trường hợp người lao động cảm thấy bất mãn với sếp hoặc môi trường làm việc và tự ý quyết định nghỉ việc. Tuy quyết định này có thể đáp ứng nhu cầu cá nhân ngắn hạn, nhưng nó thường không được xem là lựa chọn lý tưởng trong quan hệ lao động.
Thứ ba, người lao động có thể quyết định nghỉ đột xuất do tìm được việc làm mới tốt hơn. Mặc dù việc này có thể là cơ hội cải thiện cuộc sống nghề nghiệp, nhưng cần phải xem xét kỹ lưỡng để tránh việc vi phạm quy định trong hợp đồng.
Cuối cùng, việc nghỉ do chuyển nơi sinh sống mà không báo trước cũng có thể gây phiền hà cho cả người lao động và nhà tuyển dụng. Việc thông báo và tuân thủ quy định trong hợp đồng lao động là quan trọng để duy trì mối quan hệ lao động có lợi cho cả hai bên.
Căn cứ theo Điều 34, Bộ luật lao động 2019, người lao động nghỉ việc phải đảm bảo chấm dứt hợp đồng lao động thuộc 13 trường hợp sau sẽ được coi là chấm dứt hợp đồng đúng pháp luật.
Điều 34. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động
1. Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại Khoản 4, Điều 177 của Bộ luật này.
2. Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
3. Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
4. Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định tại Khoản 5, Điều 328 của Bộ luật Tố tụng hình sự, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
5. Người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam bị trục xuất theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
6. Người lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.
7. Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.
8. Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải.
9. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 35 của Bộ luật này.
10. Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 36 của Bộ luật này.
11. Người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc theo quy định tại Điều 42 và Điều 43 của Bộ luật này.
12. Giấy phép lao động hết hiệu lực đối với người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.
13. Trường hợp thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động mà thử việc không đạt yêu cầu hoặc một bên hủy bỏ thỏa thuận thử việc.
Người lao động cần lưu ý tránh trường hợp nghỉ ngang để được hưởng quyền lợi tối đa khi nghỉ việc và tránh việc bị phạt hợp đồng lao động. Trong một số trường hợp đặc biệt người lao động có thể nghỉ ngang, không cần báo trước quy định tại Điều 35, Bộ luật lao động 2019.
Nghỉ việc ngang có lấy được sổ BHXH hay không?
Dù quyết định nghỉ ngang có thể giải quyết được vấn đề trước mắt hoặc giúp người lao động có thời gian thư giãn và tái thiết, nhưng nó cũng đi kèm với một loạt hậu quả. Một trong những hậu quả quan trọng đó là việc họ sẽ mất quyền được hưởng bảo hiểm thất nghiệp. Bảo hiểm thất nghiệp là một mạng lưới an ninh xã hội quan trọng giúp người lao động đối phó với thất nghiệp và duy trì cuộc sống cơ bản trong thời gian tìm kiếm việc làm mới.
Theo quy định tại Điều 48 Bộ luật lao động 2019 thì trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ trường hợp sau đây có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày:
– Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;
– Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;
– Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;
– Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.
Tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp thôi việc và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể, hợp đồng lao động được ưu tiên thanh toán trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản.
Bên cạnh đó, người sử dụng lao động có trách nhiệm sau đây:
– Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động;
– Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả.
Như vậy: Trong trường hợp hợp đồng lao động chấm dứt, người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại tờ rời bảo hiểm xã hội cho người lao động (hiện nay sổ bảo hiểm xã hội do người lao động giữ).
Do đó, ngay cả trong trường hợp người lao động nghỉ ngang không báo trước thì người sử dụng lao động vẫn phải có trách nhiệm chốt sổ và trả lại tờ rời BHXH cho người lao động theo quy định.
Công ty cũ không chốt sổ bảo hiểm xã hội thì người lao động phải làm gì?
Trường hợp công ty không chốt sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động đã xâm phạm nghiêm trọng vào lợi ích chính đáng của người lao động. Bảo hiểm xã hội đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo cuộc sống và an ninh tài chính của người lao động trong tương lai. Đây là một quyền lợi được bảo vệ và quản lý bởi các cơ quan chính phủ để đảm bảo rằng người lao động có đủ tiền hưu, tiền bảo hiểm y tế, và các phúc lợi xã hội khác khi họ cần đến.
Do vậy, người lao động có thể thực hiện một trong những cách sau đây khi người sử dụng lao động vi phạm vào lợi ích của mình cụ thể như sau:
Cách 1. Tố cáo thẳng tới Chánh Thanh tra Sở Lao động – Thương binh và Xã hội.
Cách 2. Thực hiện thủ tục khiếu nại.
Cách 3. Khởi kiện tại Tòa án.
Thông tin liên hệ:
Vấn đề “Nghỉ việc ngang có lấy được sổ BHXH hay không?” đã được Luật Quảng Ninh giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống Luật Quảng Ninh chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại.
Câu hỏi thường gặp
Quyết định nghỉ việc là một loại văn bản được sử dụng trong các công ty, doanh nghiệp, đơn vị nào đó để quyết định cho cá nhân nào để nghỉ việc tại đó, theo đó việc nghỉ việc của lao động có thể do ý chí của bên người lao động hoặc bên người sử dụng lao động.
Theo quy Điều 40 Bộ luật Lao động 2019, người lao động nghỉ ngang sẽ không được trợ cấp thôi việc (nếu có) và phải thực hiện các nghĩa vụ sau đây:
– Phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.
– Phải hoàn trả cho người sử dụng lao động chi phí đào tạo quy định tại Điều 62 của Bộ luật Lao động 2019.