Hiện nay, trong pháp luật của nhiều quốc gia, chưa có quy định cụ thể về khái niệm “Giấy phép sản xuất phân bón”. Tuy nhiên, một cách tổng quan, có thể hiểu “Giấy phép sản xuất phân bón” như một chứng nhận về mặt pháp lý được cơ quan có thẩm quyền cấp cho các cơ sở kinh doanh trong lĩnh vực sản xuất phân bón. Giấy phép này thường ghi nhận và quy định một loạt điều kiện và yêu cầu mà cơ sở sản xuất phân bón cần tuân theo để đảm bảo rằng sản phẩm của họ đáp ứng các tiêu chuẩn an toàn và chất lượng. Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất phân bón được pháp luật quy định như thế nào?
Điều kiện sản xuất phân bón
Sản xuất phân bón là quá trình thực hiện một hoặc một số loạt hoạt động cụ thể, bao gồm phối trộn, pha chế, nghiền, sàng, sơ chế, ủ, lên men, chiết xuất, tái chế, làm khô, làm ẩm, tạo hạt, đóng gói và các hoạt động khác. Tất cả những công việc này diễn ra thông qua các quá trình vật lý, hóa học hoặc sinh học, với mục tiêu tạo ra các sản phẩm phân bón đáp ứng nhu cầu trong lĩnh vực nông nghiệp và làm cho đất trồng có nguồn dinh dưỡng cần thiết để thúc đẩy sự phát triển của cây trồng.
Điều 41 Luật Trồng trọt 2018 và Điều 12 Nghị định 84/2019/NĐ-CP quy định điều kiện sản xuất phân bón như sau:
(1) Tổ chức, cá nhân sản xuất phân bón phải có Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất phân bón.
(2) Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất phân bón bao gồm:
a) Có địa điểm sản xuất, diện tích nhà xưởng phù hợp với quy mô sản xuất; khu sản xuất có tường, rào ngăn cách với bên ngoài; có nhà xưởng kết cấu vững chắc; tường, trần, vách ngăn, cửa bảo đảm yêu cầu về kiểm soát chất lượng.
b) Dây chuyền, máy móc, thiết bị sản xuất phân bón phải phù hợp với quy trình sản xuất từng loại phân bón, dạng phân bón quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
c) Có phòng thử nghiệm được công nhận phù hợp với tiêu chuẩn ISO 17025 hoặc có hợp đồng với tổ chức thử nghiệm được chỉ định theo quy định của pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trừ các cơ sở chỉ hoạt động đóng gói phân bón.
d) Có hệ thống quản lý chất lượng được công nhận phù hợp với ISO 9001 hoặc tương đương, đối với cơ sở mới thành lập, muộn nhất sau 01 năm kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất phân bón.
đ) Có khu vực chứa nguyên liệu và khu vực thành phẩm riêng biệt;
e) Người trực tiếp điều hành sản xuất phải có trình độ từ đại học trở lên thuộc một trong các chuyên ngành về trồng trọt, bảo vệ thực vật, nông hóa thổ nhưỡng, khoa học đất, nông học, hóa học, sinh học.
(3) Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất phân bón có thời hạn là 05 năm và được cấp lại.
Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất phân bón
Mục tiêu chính của “Giấy phép sản xuất phân bón” là đảm bảo rằng sản xuất phân bón được thực hiện theo các tiêu chuẩn an toàn và môi trường cụ thể, đồng thời đảm bảo rằng sản phẩm phân bón đáp ứng các yêu cầu chất lượng và không gây hại cho sức khỏe của người tiêu dùng và môi trường.
Điều 13 Nghị định 84/2019/NĐ-CP quy định thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất phân bón như sau:
Cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kiểm tra, cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất phân bón
Điều kiện cấp Giấy phép sản xuất phân bón được pháp luật quy định như thế nào?
Trong quá trình xin cấp giấy phép, cơ sở sản xuất phân bón thường phải nộp đầy đủ thông tin và tài liệu liên quan đến quá trình sản xuất, nguyên liệu sử dụng, kế hoạch quản lý, và các biện pháp kiểm soát chất lượng. Cơ quan cấp phép sẽ xem xét và đánh giá thông tin này trước khi quyết định cấp giấy phép.
Căn cứ Điều 43 Luật Trồng trọt 2018 quy định điều kiện sản xuất phân bón như sau:
“Điều 41. Điều kiện sản xuất phân bón
1. Tổ chức, cá nhân sản xuất phân bón phải có Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất phân bón.
2. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất phân bón bao gồm:
a) Có địa điểm sản xuất, diện tích nhà xưởng phù hợp với quy mô sản xuất;
b) Có dây chuyền, máy móc, thiết bị phù hợp với quy trình sản xuất từng loại, dạng phân bón;
c) Có phòng thử nghiệm hoặc có hợp đồng với tổ chức thử nghiệm được chỉ định để đánh giá các chỉ tiêu chất lượng phân bón do mình sản xuất;
d) Có hệ thống quản lý chất lượng phù hợp và được cập nhật với tiêu chuẩn do tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế ban hành về quản lý chất lượng;
đ) Có khu vực chứa nguyên liệu và khu vực thành phẩm riêng biệt;
e) Người trực tiếp điều hành sản xuất phải có trình độ từ đại học trở lên thuộc một trong các chuyên ngành về trồng trọt, bảo vệ thực vật, nông hóa thổ nhưỡng, khoa học đất, nông học, hóa học, sinh học.
3. Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất phân bón có thời hạn là 05 năm và được cấp lại.
4. Chính phủ quy định chi tiết điều kiện, hồ sơ, trình tự, thủ tục và thẩm quyền cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất phân bón.”
Như vậy, cần đáp ứng các điều kiện nêu trên để được cấp Giấy phép sản xuất phân bón.
Ngoài việc tìm hiểu về giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất phân bón, quý bạn đọc có thể tham khảo thêm thông tin về Đăng ký bảo hộ nhãn hiệu của chúng tôi.
Thông tin liên hệ:
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất phân bón” Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư Quảng Ninh với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng.
Câu hỏi thường gặp
Cơ sở sản xuất hoặc buôn bán phân bón bị thu hồi Giấy chứng nhận trong các trường hợp sau đây:
– Sử dụng tài liệu giả hoặc cung cấp thông tin trong tài liệu không đúng thực tế làm sai lệch bản chất của hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận;
– Sửa chữa, tẩy xóa làm sai lệch nội dung ghi trong Giấy chứng nhận
Theo quy định tại Điều 42 Luật trồng trọt 2018 quy định về điều kiện buôn bán phân bón như sau:
– Tổ chức, cá nhân buôn bán phân bón phải có Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán phân bón; trường hợp buôn bán phân bón do mình sản xuất thì không phải có Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán phân bón.
– Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán phân bón bao gồm:
+ Có địa điểm giao dịch hợp pháp, rõ ràng;
+ Có đầy đủ hồ sơ, giấy tờ truy xuất nguồn gốc phân bón theo quy định;
+ Người trực tiếp buôn bán phân bón phải được tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn về phân bón theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, trừ trường hợp đã có trình độ từ trung cấp trở lên thuộc một trong các chuyên ngành về trồng trọt, bảo vệ thực vật, nông hóa thổ nhưỡng, khoa học đất, nông học, hóa học, sinh học.
– Chính phủ quy định chi tiết điều kiện, hồ sơ, trình tự, thủ tục, thời hạn, thẩm quyền cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán phân bón