Xin chào Luật sư, tôi có thắc mắc liên quan đến thời hạn căn cước công dân, mong được Luật sư giải đáp, tôi có nhận được cuộc gọi của công an phường về việc phải là lại căn cước công dân do căn cước của tôi hết hạn. Tôi có thắc mắc rằng quy định pháp luật căn cước công dân bao lâu hết hạn? Căn cước công dân của tôi hết hạn mà tôi vẫn sử dụng thì có bị phạt hay không? Mong được Luật sư giải đáp, tôi xin chân thành cảm ơn!
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Luật sư Quảng Ninh. Tại bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc cho bạn. Hi vọng bài viết mang lại nhiều điều bổ ích đến bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
- Luật Căn cước công dân 2014
- Thông tư 120/2021/TT-BTC
- Thông tư 59/2019/TT-BTC
Theo quy định năm 2022 căn cước công dân bao lâu hết hạn?
Theo khoản 1 Điều 19 Luật Căn cước công dân 2014, công dân Việt Nam được cấp thẻ Căn cước công dân lần đầu khi đủ 14 tuổi trở lên. Thẻ Căn cước công dân này chỉ có giá trị sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định và người dân phải đi đổi thẻ Căn cước mới.
“Điều 19. Người được cấp thẻ Căn cước công dân và số thẻ Căn cước công dân
1. Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi được cấp thẻ Căn cước công dân.”
Cụ thể, Điều 21 Luật Căn cước công dân 2014 quy định về độ tuổi đổi thẻ Căn cước công dân như sau:
“Điều 21. Độ tuổi đổi thẻ Căn cước công dân
1. Thẻ Căn cước công dân phải được đổi khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi.
2. Trường hợp thẻ Căn cước công dân được cấp, đổi, cấp lại trong thời hạn 2 năm trước tuổi quy định tại khoản 1 Điều này thì vẫn có giá trị sử dụng đến tuổi đổi thẻ tiếp theo.”
Theo quy định trên, hạn sử dụng của Căn cước công dân sẽ phụ thuộc vào độ tuổi của người được cấp. Có ba mốc thời gian hết hạn của thẻ Căn cước công dân là 25 tuổi, 40 tuổi và 60 tuổi.
Trong 02 năm trước khi đủ 25 tuổi, 40 tuổi và 60 tuổi, nếu người dân đi làm thẻ Căn cước công dân mới thì thẻ này sẽ có giá trị tiếp đến mốc tuổi đổi thẻ tiếp theo.
Như vậy:
- Căn cước công dân được cấp từ khi đủ 14 đến trước 23 tuổi sẽ hết hạn vào năm 25 tuổi.
- Căn cước công dân được cấp từ khi đủ 23 đến trước 38 tuổi sẽ hết hạn vào năm 40 tuổi.
- Căn cước công dân được cấp từ khi đủ 38 đến trước 58 tuổi sẽ hết hạn vào năm 60 tuổi.
- Căn cước công dân từ khi đủ 58 tuổi trở đi sẽ được sử dụng cho đến khi người đó chết (trừ trường hợp thẻ bị mất hoặc hư hỏng).
Có được cấp lại thẻ Căn cước công dân trái quy định của pháp luật không?
Theo khoản 2 Điều 7 Luật Căn cước công dân 2014 quy định các hành vi cấm như sau:
Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Cản trở thực hiện các quy định của Luật này.
2. Cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân trái quy định của pháp luật.
3. Sách nhiễu, gây phiền hà khi giải quyết thủ tục về căn cước công dân, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước công dân.
4. Làm sai lệch sổ sách, hồ sơ về công dân, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước công dân; không cung cấp, cung cấp không đầy đủ, cung cấp trái quy định của pháp luật thông tin, tài liệu về căn cước công dân, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước công dân; lạm dụng thông tin về công dân theo quy định của Luật này gây thiệt hại cho cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Như vậy, nghiêm cấm hành vi cấp lại thẻ căn cước công dân trái quy định pháp luật.
Dùng Căn cước công dân hết hạn có bị phạt không?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt hành trong trong việc sử dụng Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân như sau:
“Điều 10. Vi phạm quy định về cấp, quản lý, sử dụng Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Không xuất trình Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân khi có yêu cầu kiểm tra của người có thẩm quyền;
b) Không thực hiện đúng quy định của pháp luật về cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân;
c) Không nộp lại Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân cho cơ quan có thẩm quyền khi được thôi, bị tước quốc tịch, bị hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam; không nộp lại Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân cho cơ quan thi hành lệnh tạm giữ, tạm giam, cơ quan thi hành án phạt tù, cơ quan thi hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.”
Theo đó, dựa vào quy định trên, khi thẻ Căn cước công dân của bạn hết hạn mà bạn vẫn tiếp tục sử dụng thì bạn có thể bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng.
Trình tự, thủ tục đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 23 Luật Căn cước công dân 2014 quy định theo đó trong trường hợp thẻ Căn cước công dân hết hạn thì phải thực hiện cấp đổi thẻ Căn cước công dân.
Theo quy định tại Điều 24 Luật Căn cước công dân 2014 quy định về trình tự, thủ tục đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân như sau:
“Điều 24. Trình tự, thủ tục đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân
1. Thực hiện các thủ tục theo quy định tại khoản 1 Điều 22 của Luật này.
2. Trường hợp đổi thẻ Căn cước công dân do thay đổi thông tin quy định tại các điểm c, d và đ khoản 1 Điều 23 của Luật này mà chưa có thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì công dân nộp bản sao văn bản của cơ quan có thẩm quyền về việc thay đổi các thông tin này.
3. Thu lại thẻ Căn cước công dân đã sử dụng đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 23 của Luật này.”
Theo đó, khi thẻ Căn cước công dân bị hết hạn thì công dân sẽ phải thực hiện thủ tục theo sau:
– Điền vào tờ khai theo mẫu quy định;
– Người được giao nhiệm vụ thu thập, cập nhật thông tin, tài liệu quy định tại khoản 2 Điều 13 của Luật này kiểm tra, đối chiếu thông tin từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để xác định chính xác người cần cấp thẻ Căn cước công dân; trường hợp công dân chưa có thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì xuất trình các giấy tờ hợp pháp về những thông tin cần ghi trong tờ khai theo mẫu quy định.
Đối với người đang ở trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân thì xuất trình giấy chứng minh do Quân đội nhân dân hoặc Công an nhân dân cấp kèm theo giấy giới thiệu của thủ trưởng đơn vị;
– Cán bộ cơ quan quản lý Căn cước công dân chụp ảnh, thu thập vân tay của người đến làm thủ tục;
– Cán bộ cơ quan quản lý căn cước công dân cấp giấy hẹn trả thẻ Căn cước công dân cho người đến làm thủ tục;
– Trả thẻ Căn cước công dân theo thời hạn và địa điểm trong giấy hẹn theo quy định tại Điều 26 của Luật này; trường hợp công dân có yêu cầu trả thẻ tại địa điểm khác thì cơ quan quản lý căn cước công dân trả thẻ tại địa điểm theo yêu cầu của công dân và công dân phải trả phí dịch vụ chuyển phát.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Hướng dẫn soạn thảo đơn mẫu ký sự tình tại Quảng Ninh năm 2022
- Dịch vụ tư vấn giải quyết tranh chấp nhận quyền sở hữu nhà tại Quảng Ninh
- Dịch vụ trích lục khai tử tại Quảng Ninh nhanh chóng năm 2022
Thông tin liên hệ Luật sư Quảng Ninh
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề “Theo quy định năm 2022 căn cước công dân bao lâu hết hạn?″ . Mọi câu hỏi về thủ tục pháp lý có liên quan như Đăng ký bảo hộ thương hiệu, đăng ký bảo hộ logo độc quyền hoặc sử dụng dịch vụ bảo hộ nhãn hiệu độc quyền, Dịch vụ tư vấn thủ tục đấu giá quyền sử dụng đất, Dịch vụ tư vấn giải quyết tranh chấp về thu hồi bồi thường đất, Đổi tên trên giấy khai sinh cho người thành niên, Giấy chứng nhận độc thân có thời hạn bao lâu… Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư Quảng Ninh để được hỗ trợ, giải đáp.
Liên hệ hotline: 0833.102.102
Câu hỏi thường gặp:
Việc đổi sang CCCD gắn chip không gây ảnh hưởng gì tới các loại giấy tờ đang dùng số CCCD mã vạch trước đó. Thực tế số định danh trên thẻ CCCD gắn chip với số định danh trên CCCD mã vạch là giống nhau do đó không cần phải đổi các giấy tờ liên quan.
Trong trường hợp người dân đổi từ CMND 9 số sang thẻ căn cước 12 số để thuận tiện thì người dân nên đi làm thủ tục thay đổi thông tin theo quy định với từng loại giấy tờ cần thiết và quan trọng để đồng nhất.
Số của thẻ căn cước công dân chính số định danh cá nhân. Theo Điều 13 của Nghị định 137/2015/NĐ-CP, dãy số này gồm 12 số, có cấu trúc gồm 06 số là mã thế kỷ sinh, mã giới tính, mã năm sinh của công dân, mã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc mã quốc gia nơi công dân đăng ký khai sinh và 06 số là khoảng số ngẫu nhiên. Cụ thể, Điều 7 Thông tư 07/2016/TT-BCA hướng dẫn về ý nghĩa của từng chữ số này như sau:
– 03 chữ số đầu tiên là mã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc mã quốc gia nơi công dân đăng ký khai sinh,
– 01 chữ số tiếp theo là mã giới tính của công dân
– 02 chữ số tiếp theo là mã năm sinh của công dân;
– 06 chữ số cuối là khoảng số ngẫu nhiên.
Để quản lý việc sử dụng CCCD, Điều 10 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định:
“1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong những hành vi sau:
a) Không xuất trình Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân khi có yêu cầu kiểm tra của người có thẩm quyền;
b) Không thực hiện đúng quy định của pháp luật về cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân…”.
Theo quy định trên, khi có yêu cầu kiểm tra của người có thẩm quyền nhưng không có CCCD/CMND, người bị kiểm tra có thể bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 500.000 đồng.