Xin chào Luật sư Quảng Ninh. Tôi có một chiếc xe do sử dụng đã lâu ngày và trước đây có xảy ra tai nạn giao thông ở phương tiện này nên biển số xe có bị mờ, không nhìn rõ số trên biển xe nữa. Hiện tôi đang có nhu cầu làm lại biển số xe, tôi có thắc mắc rằng thời gian cấp lại biển số xe là bao lâu? Tôi cần làm những thủ tục, chuẩn bị hồ sơ gì để được cấp lại biển số xe? Mong được Luật sư giải đáp, tôi xin chân thành cảm ơn!
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến chúng tôi. Tại bài viết dưới đây chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc cho bạn. Hi vọng bài viết mang lại nhiều điều bổ ích đến bạn
Căn cứ pháp lý
Thông tư 58/2020/TT-BCA
Quy định về biển số xe ô tô như thế nào?
Theo quy định của Thông tư 58/2020/TT-BCA, về chất liệu của biển số được làm bằng kim loại, có màng phản quang, ký hiệu bảo mật công an hiệu đóng chìm, riêng biển số xe đăng ký tạm thời được in trên giấy.
Kích thước biển số xe ôtô được gắn 2 biển số ngắn, kích thước là chiều cao 165 mm, chiều dài 330 mm.
Trường hợp thiết kế của xe chuyên dùng hoặc do đặc thù của xe không lắp được 2 biển ngắn được đổi sang 2 biển số dài, kích thước là chiều cao 110 mm, chiều dài 520 mm hoặc 1 biển số ngắn và 1 biển số dài.
Về màu của biển số xe ôtô được quy định rất chi tiết và cụ thể như sau:
- Xe cơ quan Đảng, Văn phòng Chủ tịch nước: Biển số nền màu xanh, chữ và số màu trắng, seri biển số sử dụng lần lượt một trong 11 chữ cái sau đây: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M.
- Xe cá nhân, doanh nghiệp: Biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen, seri biển số sử dụng lần lượt một trong 20 chữ cái sau đây: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z.
- Xe của khu kinh tế – thương mại đặc biệt hoặc khu kinh tế cửa khẩu quốc tế: Biển số nền màu vàng, chữ và số màu đỏ, có ký hiệu địa phương đăng ký và hai chữ cái viết tắt của khu kinh tế – thương mại đặc biệt.
- Xe hoạt động kinh doanh vận tải: Biển số nền màu vàng, chữ và số màu đen seri biển số sử dụng lần lượt một trong 20 chữ cái sau đây: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z.
Thủ tục đăng ký xe máy hiện nay thế nào?
Bước 1: Nộp lệ phí trước bạ xe máy
Theo Nghị định 140/2016/NĐ-CP của Chính phủ, xe máy là một trong những đối tượng phải chịu lệ phí trước bạ. Do đó, khi đăng ký xe máy, người mua sẽ phải nộp lệ phí trước bạ.
Số tiền lệ phí trước bạ = Giá tính lệ phí trước bạ x Mức thu lệ phí trước bạXe máy có mức thu lệ phí trước bạ là 2%. Riêng xe máy của tổ chức, cá nhân ở các thành phố trực thuộc trung ương; thành phố thuộc tỉnh; thị xã nơi Ủy ban nhân dân tỉnh đóng trụ sở nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức là 5%.
Căn cứ Phụ lục I kèm theo Nghị định 126/2020/NĐ-CP, hồ sơ khai lệ phí trước bạ gồm các giấy tờ sau:
1. Tờ khai lệ phí trước bạ theo mẫu số 02/LPTB.
2. Bản sao các giấy tờ về mua bán, chuyển giao tài sản hợp pháp (hợp đồng mua bán, tặng cho).
3. Bản sao giấy đăng ký xe của chủ cũ hoặc bản sao giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe của cơ quan công an (áp dụng đối với khi đăng ký sang tên – mua xe cũ).
4. Bản sao giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường do cơ quan đăng kiểm Việt Nam cấp (đối với ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự).
5. Bản sao các giấy tờ chứng minh tài sản hoặc chủ tài sản thuộc diện miễn lệ phí trước bạ (nếu có).Tuy nhiên, hiện nay người dân có thể khai lệ phí trước bạ qua mạng.
Bước 2: Làm thủ tục đăng ký lấy biển số
Hồ sơ đăng ký xe máy
Theo Điều 10 của Thông tư 58/2020/TT-BCA, hồ sơ đăng ký xe máy bao gồm:
– Tờ khai đăng ký xe;
– Giấy tờ nguồn gốc xe: Tờ khai nguồn gốc xe ô tô, xe gắn máy nhập khẩu (với xe nhập khẩu) hoặc Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ theo quy định (đối với xe sản xuất, lắp ráp trong nước);
– Giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe: Hoá đơn, chứng từ tài chính (biên lai, phiếu thu);- Giấy tờ lệ phí trước bạ xe: Biên lai hoặc Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước hoặc giấy ủy nhiệm chi qua ngân hàng nộp lệ phí trước bạ hoặc giấy tờ nộp lệ phí trước bạ khác theo quy định của pháp luật hoặc giấy thông tin dữ liệu nộp lệ phí trước bạ được in từ hệ thống đăng ký quản lý xe (ghi đầy đủ nhãn hiệu, số loại, loại xe, số máy, số khung của xe).
Đối với xe được miễn lệ phí trước bạ: Tờ khai lệ phí trước bạ có xác nhận của cơ quan thuế.
– Xuất trình CMND hoặc thẻ Căn cước công dân của chủ xe hoặc Sổ hộ khẩu
Bước 3: Nhận Giấy chứng nhận đăng ký xe
Theo Điều 4 của Thông tư 58, trường hợp cấp lần đầu, cấp đổi biển số xe được cấp biển số ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe hợp lệ. Cấp lần đầu giấy chứng nhận đăng ký xe: Không quá 2 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Người dân đến nhận đăng ký xe theo thời gian ghi trên giấy hẹn. Cán bộ thu giấy hẹn, trả giấy chứng nhận đăng ký xe cho chủ xe và hướng dẫn chủ xe đến cơ quan bảo hiểm mua bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới theo quy định.
Thời gian cấp lại biển số xe là bao lâu?
Điều 4 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định về thời hạn cấp đăng ký, biển số xe như sau:
1. Cấp lần đầu, cấp đổi biển số xe: Ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe hợp lệ.
2. Cấp giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời và biển số xe tạm thời: Trong ngày.
3. Cấp lần đầu, cấp đổi giấy chứng nhận đăng ký xe, cấp giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe: Không quá 2 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
4. Cấp lại biển số xe bị mất, biển số xe bị mờ, hỏng: Không quá 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
5. Cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe bị mất: Không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Như vậy, thời gian cấp lại biển số xe bị mờ, hỏng là không quá 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ tại nơi đăng ký xe.
Thông tin liên hệ Luật sư Quảng Ninh
Trên đây là những vấn đề liên quan đến “Thời gian cấp lại biển số xe là bao lâu?”. Luật sư Quảng Ninh tự hào sẽ là đơn vị hàng đầu hỗ trợ mọi vấn đề cho khách hàng liên quan đến tư vấn pháp lý, thủ tục giấy tờ liên quan đến Đăng ký bảo hộ thương hiệu, đăng ký bảo hộ logo độc quyền, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất… Nếu quý khách hàng còn phân vân, hãy đặt câu hỏi cho Luật sư Quảng Ninh thông qua số hotline 0833102102 chúng tôi sẽ tiếp nhận thông tin và phản hồi nhanh chóng.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Hướng dẫn soạn thảo đơn mẫu ký sự tình tại Quảng Ninh năm 2022
- Dịch vụ tư vấn giải quyết tranh chấp nhận quyền sở hữu nhà tại Quảng Ninh
- Mẫu đồng mua bán nhà, công trình xây dựng có sẵn tại Quảng Ninh năm 2022
Câu hỏi thường gặp
Theo Thông tư 229/2016/TT-BTC, lệ phí cấp lại biển số xe ô tô là 100.000 đồng/lần/xe.
Theo nghị định 100/2019/NĐ-CP
– Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô không gắn biển số (đối với loại xe có quy định phải gắn biển số);
– Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng với người điều khiển mô tô; xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không gắn biển số (đối với loại xe có quy định phải gắn biển số).
Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017, việc làm giả hoặc sử dụng biển số xe giả để thực hiện hành vi trái pháp luật thì người thực hiện hành vi có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 341 về “Tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức”