Dù được pháp luật cho phép, tuy nhiên việc nhập hộ khẩu thường trú vào nhà thuê không hề dễ dàng. Việc này đòi hỏi sự đồng ý của chủ nhà và phải tuân thủ các quy định của pháp luật liên quan đến đăng ký thường trú và thủ tục nhập khẩu. Người muốn nhập khẩu thường trú vào nhà thuê phải tuân thủ các quy định về đăng ký, báo cáo và cung cấp các giấy tờ cần thiết cho cơ quan chức năng. Điều này có thể đòi hỏi thời gian và công sức đáng kể để hoàn thành các thủ tục này và đảm bảo tuân thủ đúng quy định. Hiểu được những thắc mắc băn khoăn đó, nội dung bài viết sau Luật Quảng Ninh sẽ chia sẻ đến bạn đọc thủ tục đăng ký thường trú cho người thuê nhà năm 2023, mời bạn đọc tham khảo
Căn cứ pháp lý
- Luật cư trú 2020
- Thông tư 55/2021/TT-BCA
Thuê nhà có được đăng ký thường trú hay không?
Đăng ký thường trú là việc công dân đăng ký nơi thường trú của mình với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được cơ quan này làm thủ tục đăng ký thường trú, cấp sổ hộ khẩu cho họ. Vậy khi đi thuê nhà có được đăng ký thường trú tại đây hay không?
Theo quy định tại Điều 20 Luật Cư trú năm 2020 về điều kiện đăng ký thường trú, thì công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp do thuê khi đáp ứng các điều kiện như sau:
Điều 20. Điều kiện đăng ký thường trú
…
3. Trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Được chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý cho đăng ký thường trú tại địa điểm thuê, mượn, ở nhờ và được chủ hộ đồng ý nếu đăng ký thường trú vào cùng hộ gia đình đó;
b) Bảo đảm điều kiện về diện tích nhà ở tối thiểu do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng không thấp hơn 08 m2 sàn/người.
Theo đó, công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp do thuê cần đáp ứng các điều kiện đó là:
– Được chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý cho đăng ký thường trú tại địa điểm thuê.
– Bảo đảm điều kiện về diện tích nhà ở tối thiểu do HĐND cấp tỉnh quy định nhưng không thấp hơn 8m2 sàn/người.
So với trước đây, Luật Cư trú 2020 đã quy định cụ thể mức 08m2 sàn/người là mức tối thiểu cần đáp ứng khi đi đăng ký thường trú tại nhà thuê.
Tuy nhiên, tùy vào quy định của mỗi tỉnh mà mức diện tích tối thiểu này sẽ không giống nhau.
Chẳng hạn, diện tích bình quân tối thiểu ở Hà Nội là 15m2 sàn/người;
Đối với Đà Nẵng, các phường thuộc quận Hải Châu, Thanh Khê: diện tích bình quân 20m2 sàn/01 người; các phường, xã thuộc các quận, huyện còn lại: diện tích bình quân là 15m2 sàn/01 người.
Tại TP. Hồ Chí Minh, Sở Xây dựng đề xuất cần ít nhất 20m2 sàn nhà ở/người mới đủ điều kiện đăng ký thường trú…
Để đăng ký thường trú tại các tỉnh, thành này, công dân bắt buộc đáp ứng diện tích tối thiểu này. Giấy tờ chứng minh gồm (theo Nghị định 62/2021):
– Giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở có thể hiện thông tin về diện tích nhà ở đang sử dụng;
– Xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã về điều kiện diện tích bình quân bảo đảm theo quy định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Hồ sơ đăng ký thường trú khi được chủ nhà đồng ý gồm các giấy tờ nào?
Một trong những rào cản chính đối với việc nhập hộ khẩu vào nhà thuê là sự phản đối hoặc hạn chế từ phía chủ nhà. Một số chủ nhà có thể có lo ngại về việc tăng gánh nặng cho cơ sở hạ tầng trong khu vực hoặc có mối lo về an ninh. Họ có thể không muốn chấp nhận thêm người ngoại trú vào cư trú trong tài sản của họ. Do đó, việc thuyết phục chủ nhà và xin đồng ý của họ có thể trở thành một thách thức lớn. Vậy khi chủ nhà đồng ý thì sẽ cần chuẩn bị những hồ sơ gì để thực hiện thủ tục đắng ký thường trú này?
Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 21 Luật Cư trú 2020 về hồ sơ đăng ký thường trú như sau
“Điều 21. Hồ sơ đăng ký thường trú
…
3. Hồ sơ đăng ký thường trú đối với người quy định tại khoản 3 Điều 20 của Luật này bao gồm:
a) Tờ khai thay đổi thông tin cư trú, trong đó ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp được cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ hoặc người được ủy quyền, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;
b) Hợp đồng cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ hoặc văn bản về việc cho mượn, cho ở nhờ chỗ ở hợp pháp đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật;
c) Giấy tờ, tài liệu chứng minh đủ diện tích nhà ở để đăng ký thường trú theo quy định.”
Như vậy, trường hợp chủ nhà đồng ý để gia đình chị đăng ký thường trú tại địa chỉ nhà thuê, thì hồ sơ đăng ký thường trú bao gồm:
– Tờ khai thay đổi thông tin cư trú, trong đó ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ nhà cho thuê hoặc người được ủy quyền, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản.
– Hợp đồng cho thuê.
– Giấy tờ, tài liệu chứng minh đủ diện tích nhà ở để đăng ký thường trú theo quy định.
Thủ tục đăng ký thường trú cho người thuê nhà năm 2023
Đăng ký thường trú là việc công dân đăng ký nơi thường trú của mình với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được cơ quan này làm thủ tục đăng ký thường trú, cấp sổ hộ khẩu cho họ. Công dân khi thực hiện đăng ký tạm trú phải đáp ứng các đầy đủ các điều kiện nhất định
Căn cứ theo Điều 22 Luật Cư trú 2020 quy định về thủ tục đăng ký thường trú, cụ thể như sau:
“Điều 22. Thủ tục đăng ký thường trú
1. Người đăng ký thường trú nộp hồ sơ đăng ký thường trú đến cơ quan đăng ký cư trú nơi mình cư trú.
2. Khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký thường trú, cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra và cấp phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người đăng ký; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì hướng dẫn người đăng ký bổ sung hồ sơ.
3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về nơi thường trú mới của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký thường trú; trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
4. Người đã đăng ký thường trú mà chuyển đến chỗ ở hợp pháp khác và đủ điều kiện đăng ký thường trú thì có trách nhiệm đăng ký thường trú tại nơi ở mới theo quy định của Luật này trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày đủ điều kiện đăng ký.”
Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, chị nộp đến cơ quan đăng ký cư trú nơi mình cư trú để được giải quyết theo quy định tại Điều 22 nêu trên.
Thông tin liên hệ:
Luật Quảng Ninh sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Thủ tục đăng ký thường trú cho người thuê nhà năm 2023 như thế nào?” hoặc các dịch vụ khác liên quan như là Thủ tục Giải chấp sổ đỏ. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833102102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Năm 2023 nhậu say đánh người gây thương tích bị xử phạt như thế nào?
- Dịch vụ tư vấn giải quyết tranh chấp nhận quyền sở hữu nhà tại Quảng Ninh
- Năm 2022 khi dán màu lên biển số xe bị phạt như thế nào?
Câu hỏi thường gặp
Địa điểm không được đăng ký thường trú mới bao gồm:
+ Chỗ ở nằm trong địa điểm cấm, khu vực cấm xây dựng hoặc lấn, chiếm hành lang bảo vệ quốc phòng, an ninh, giao thông, thủy lợi, đê điều, năng lượng, mốc giới bảo vệ công trình hạ tầng kỹ thuật, di tích lịch sử – văn hóa đã được xếp hạng, khu vực đã được cảnh báo về nguy cơ lở đất, lũ quét, lũ ống và khu vực bảo vệ công trình khác theo quy định của pháp luật.
+ Chỗ ở mà toàn bộ diện tích nhà ở nằm trên đất lấn, chiếm trái phép hoặc chỗ ở xây dựng trên diện tích đất không đủ điều kiện xây dựng theo quy định của pháp luật.
+ Chỗ ở đã có quyết định thu hồi đất và quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; chỗ ở là nhà ở mà một phần hoặc toàn bộ diện tích nhà ở đang có tranh chấp, khiếu nại liên quan đến quyền sở hữu, quyền sử dụng nhưng chưa được giải quyết theo quy định của pháp luật.
+ Chỗ ở bị tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; phương tiện được dùng làm nơi đăng ký thường trú đã bị xóa đăng ký phương tiện hoặc không có giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.
+ Chỗ ở là nhà ở đã có quyết định phá dỡ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Luật Cư trú 2020 pháp luật hiện hành quy định mới nhất có quy định về khái niêm địa chỉ thường trú với nội dung đó là: “địa chỉ thường trú là nơi công dân sinh sống ổn định, lâu dài và đã được đăng ký thường trú. Nếu người đó đã sinh sống lâu dài trên một địa điểm nhưng không đăng ký thường trú trên địa điểm đó. Trong trường hợp này, người đó không được coi là có địa chỉ thường trú đúng theo quy định của pháp luật”.
Hiện nay theo Biểu mức thu lệ phí đăng ký cư trú Ban hành kèm theo Thông tư 75/2022/TT-BTC thì mức thu lệ phí đăng ký thường trú trên toàn quốc đã được thống nhất mà không còn sự phân biệt như trước đây. Cụ thể, mức lệ phí đăng ký thường trú hiện nay sẽ là:
– Đối với trường hợp đăng ký trực tiếp: 20.000 đồng/ lần đăng ký;
– Đối với trường hợp đăng ký online: 10.000 đồng/ lần đăng ký.