Lý lịch tư pháp được hiểu đơn giản là một bản tóm tắt về quá trình hoạt động tư pháp của một cá nhân, trong bản này sẽ có các thông tin về tòa án, cơ quan tư pháp, cơ quan điều tra… và các vụ án liên quan đến cá nhân đó. Khi xin lý lịch tư pháp với mục đích là để đánh giá tính trung thực và đạo đức của một cá nhân trong các quan hệ xã hội. Vậy sẽ thực hiện trích lục lý lịch tư pháp ở đâu? Quy định pháp luật về lý lịch tư pháp này ra sao? Bạn đọc hãy cùng Luật sư Quảng Ninh tìm hiểu tại nội dung bài viết dưới đây nhé!
Căn cứ pháp lý
Luật Lý lịch tư pháp 2009
Lý lịch tư pháp là gì?
Cụm từ “lý lịch tư pháp” không khó để bắt gặp trong cuộc sống hiện nay. Vậy quy đinh về lý lịch tư pháp cụ thể là như thế nào?
Căn cứ theo Khoản 1, 4 Điều 2 Luật Lý lịch tư pháp 2009 quy định:
– Lý lịch tư pháp là lý lịch về án tích của người bị kết án bằng bản án, quyết định hình sự của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, tình trạng thi hành án và về việc cấm cá nhân đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị Tòa án tuyên bố phá sản.
– Phiếu lý lịch tư pháp (hay còn gọi là giấy xác nhận không tiền án tiền sự) là phiếu do cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp cấp có giá trị chứng minh cá nhân có hay không có án tích; bị cấm hay không bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị Tòa án tuyên bố phá sản.
Có những loại lý lịch tư pháp nào hiện nay?
Theo quy định nêu trên, có thể thấy rằng lý lịch tư pháp gắn liền với nhân thân của người bị kết án hình sự. Vì vậy, trong một số trường hợp đặc biệt, việc cần xác định lý lịch tư pháp có ý nghĩa cực kỳ quan trọng và có thể là yếu tố bắt buộc, vậy việc phân loại lý lịch tư pháp hiện nay ra sao?
Luật Lý lịch tư pháp 2009 chia Phiếu lý lịch tư pháp thành 02 loại. Dó là Phiếu số 1 và Phiếu số 2. Trong nội dung của 02 Phiếu này cũng thể hiện khá rõ mục đích xin cấp Phiếu.
Phiếu LLTP số 1 được cấp cho công dân Việt Nam; người nước ngoài đã; hoặc đang cư trú tại Việt Nam và cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội để phục vụ công tác nhân sự, hoạt động đăng ký kinh doanh, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã. Nội dung của Phiếu LLTP số 01 là xác nhận tình trạng án tích của cá nhân; ghi rõ cá nhân đó “có án tích” hay “không có án tích”. Án tích đã được xoá thì không ghi vào Phiếu LLTP số 1.
Phiếu LLTP số 2 được cấp cơ quan tiến hành tố tụng để phục vụ hoạt động điều tra; truy tố; xét xử. Phiếu số 2 cũng được cấp theo yêu cầu của cá nhân để người đó biết được nội dung về LLTP của mình. Phiếu LLTP số 2 ghi tất cả các án tích. Bao gồm án tích chưa được xóa và án tích đã được xoá. Phiếu LLTP số 2 cũng bao gồm thông tin về cấm đảm nhiệm chức vụ; thành lập; quản lý; doanh nghiệp; hợp tác xã.
Thực hiện trích lục lý lịch tư pháp ở đâu?
Mục đích của ý lịch tư pháp là để đáp ứng yêu cầu cần chứng minh cá nhân xin cấp đó có hay không có án tích, có bị cấm hay không bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị Tòa án tuyên bố phá sản; Đông thời, ghi nhận việc xoá án tích, tạo điều kiện cho người đã bị kết án tái hoà nhập cộng đồng; Việc xin lý lịch tư pháp đúng cơ quan có thẩm quyền sẽ giúp cá nhân rút ngắn được thời gian xin cấp.
Theo khoản 2 Điều 45 Luật Lý lịch tư pháp 2009, người có yêu cầu xin cấp phiếu lý lịch tư pháp số 1 tại Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia hoặc Sở Tư pháp, cụ thể:
– Công dân Việt Nam nộp tại Sở Tư pháp nơi thường trú; trường hợp không có nơi thường trú thì nộp tại Sở Tư pháp nơi tạm trú; trường hợp cư trú ở nước ngoài thì nộp tại Sở Tư pháp nơi cư trú trước khi xuất cảnh;
– Người nước ngoài cư trú tại Việt Nam nộp tại Sở Tư pháp nơi cư trú; trường hợp đã rời Việt Nam thì nộp tại Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia.
Hồ sơ làm lý lịch tư pháp cho cá nhân gồm những gì?
Khi đã xác định được cơ quan có thẩm quyền cấp lý lịch tư pháp, thì lúc này cá nhân có nhu cầu xin cấp giấy này sẽ cần chuẩn bị hồ sơ gửi đến cơ quan có thẩm quyền đó. Cần lưu ý rằng cần chuẩn bị đúng và đủ hồ sơ để tránh bị từ chối cấp, lúc này thời gian cấp sẽ lâu, ảnh hưởng đến công việc của n
Điều 45 Luật Lý lịch tư pháp 2009, khoản 4 Điều 37 Luật Cư trú 2020, Phụ lục II Thông tư 16/2013/TT-BTP
Hồ sơ làm lý lịch tư pháp cho cá nhân bao gồm:
– Tờ khai yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp theo mẫu quy định:
+ Mẫu số 03/2013/TT-LLTP: Dùng cho cá nhân có yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp;
+ Mẫu số 04/2013/TT-LLTP: Dùng cho cá nhân trong trường hợp ủy quyền yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 1 và cá nhân là cha, mẹ của người chưa thành niên yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 2.
– Bản chụp giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp.
– Văn bản ủy quyền trong trường hợp ủy quyền cho người khác làm thủ tục yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 1 (trường hợp người được ủy quyền là cha, mẹ, vợ, chồng, con của người ủy quyền thì không cần văn bản ủy quyền). Văn bản ủy quyền phải được công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật.
Thời hạn cấp Phiếu lý lịch tư pháp
– Thời hạn cấp Phiếu lý lịch tư pháp không quá 10 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu hợp lệ.
Thời hạn cấp Phiếu lý lịch tư pháp không quá 15 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu hợp lệ nếu rơi vào một trong các trường hợp sau:
+ Trường hợp người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp là công dân Việt Nam đã cư trú ở nhiều nơi hoặc có thời gian cư trú ở nước ngoài, người nước ngoài quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 47 Luật Lý lịch tư pháp 2009;
+ Trường hợp phải xác minh về điều kiện đương nhiên được xóa án tích quy định tại khoản 3 Điều 44 Luật Lý lịch tư pháp 2009.
– Trường hợp khẩn cấp quy định tại khoản 1 Điều 46 Luật Lý lịch tư pháp 2009 thì thời hạn không quá 24 giờ, kể từ thời điểm nhận được yêu cầu.
Thông tin liên hệ:
Luật sư Quảng Ninh sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Thực hiện trích lục lý lịch tư pháp ở đâu?” hoặc các dịch vụ khác liên quan như là Giải thể công ty. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833102102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Năm 2023 nhậu say đánh người gây thương tích bị xử phạt như thế nào?
- Dịch vụ tư vấn giải quyết tranh chấp nhận quyền sở hữu nhà tại Quảng Ninh
- Năm 2022 khi dán màu lên biển số xe bị phạt như thế nào?
Câu hỏi thường gặp
Lệ phí này bao gồm 2 phần.
1. Phí cấp Lý lịch tư pháp
Lệ phí cấp phiếu LLTP được quy định tại thông tư 244/2016 của Bộ Tài Chính.
– Phí cấp phiếu LLTP: 200.000
– Phí cấp phiếu LLTP của sinh viên, người có công với cách mạng, thân nhân liệt sỹ (gồm cha đẻ, mẹ đẻ, vợ (hoặc chồng), con (con đẻ, con nuôi), người có công nuôi dưỡng liệt sỹ): 100.000
Ngoài ra còn có các trường hợp được miễn phí làm lý lịch tư pháp. Bạn có thể xem thêm tại: Phí làm lý lịch tư pháp 2022
2. Phí chuyển phát của bưu điện
Phí này thì sẽ do bên cung cấp dịch vụ chuyển phát quy định.
Nếu gặp trường hợp phiếu lý lịch tư pháp hết hạn, sẽ cần làm thủ tục xin cấp phiếu lý lịch tư pháp mới.
– Bước 1: Người yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp nộp Tờ khai yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp và kèm theo các giấy tờ theo quy định.
Bước 2: Cá nhân nộp Tờ khai yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp và các giấy tờ kèm theo tại các cơ quan có thẩm quyền.
Căn cứ theo Điều 47, Luật lý lịch tư pháp 2009 thì:
1. Trường hợp người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp chỉ có một nơi thường trú duy nhất tại một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương kể từ khi đủ 14 tuổi trở lên thì việc tra cứu thông tin lý lịch tư pháp được thực hiện tại Sở Tư pháp nơi người đó thường trú.
2. Trường hợp người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp đã cư trú ở nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương kể từ khi đủ 14 tuổi trở lên thì việc tra cứu thông tin lý lịch tư pháp được thực hiện tại Sở Tư pháp nơi tiếp nhận yêu cầu và Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia.
3. Trường hợp người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp là công dân Việt Nam có thời gian cư trú ở nước ngoài, người nước ngoài thì việc tra cứu thông tin lý lịch tư pháp được thực hiện tại Sở Tư pháp nơi tiếp nhận yêu cầu và Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia.
4. Trường hợp không xác định được nơi thường trú hoặc nơi tạm trú của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp thì việc tra cứu thông tin lý lịch tư pháp được thực hiện tại Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia.