Cùng với việc công nhận quyền sử dụng đất thì việc giao đất cũng là một hình thức quan trọng để người dân có quyền sử dụng đất. Bê cạnh đó, việc Nhà nước thu hồi đất hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để phục vụ xây dựng gia thông, sân bay, bến cảng… cũng diễn ra nhiều trong đời sống ngày nay. Thủ tục thu hồi đất và giao đất là hai thủ tục tương đối phức tạp; nếu không hiểu rõ quy định về vấn đề này thì quyền và lợi ích rất dễ bị xâm phạm. Tại bài viết dưới đây, Luật sư Quảng Ninh sẽ chia sẻ đến bạn đọc dịch vụ tư vấn thủ tục thu hồi đất, giao đất tại Quảng Ninh. Hi vọng bài viết mang lại nhiều điều bổ ích đến bạn.
Căn cứ pháp lý
- Luật Đất đai 2013
- Thông tư 30/2014/TT-BTNMT
Thu hồi đất là gì?
“Thu hồi đất”, hiểu theo khái niệm được quy định tại khoản 11 Điều 3 Luật đất đai năm 2013 thì đó là việc Nhà nước ra quyết định và tiến hành thu hồi lại quyền sử dụng đất đã trao cho người sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất nhưng có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai.
Căn cứ theo quy định của pháp luật hiện hành, cụ thể là Điều 16 và các điều từ Điều 61 đến Điều 65 Luật đất đai năm 2013 thì việc thu hồi đất chỉ diễn ra nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
– Thu hồi đất để sử dụng vào mục đích an ninh, quốc phòng; phát triển kinh tế – xã hội, vì lợi ích quốc gia, công cộng. Ví dụ thu hồi đất để làm căn cứ quân sự, bãi tập bắn quân sự hoặc thu hồi đất để làm đường giao thông, làm trường học, bệnh viện…
– Thu hồi đất do người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai.
– Thu hồi đất do người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất hoặc thu hồi đất nhằm di dời người dân khỏi khu vực có nguy cơ đe dọa đến tính mạng con người hoặc thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật.
Điều kiện được thu hồi đất
Hiện nay, căn cứ theo quy định tại Điều 71 Luật đất đai năm 2013, Điều 17 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì việc cưỡng chế thu hồi đất được thực hiện như sau:
Về nguyên tắc cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất.
Cũng giống như việc cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc thì việc cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất cũng phải đáp ứng những nguyên tắc nhất định như phải tiến hành công khai, dân chủ, khách quan, đảm bảo trật tự, an toàn, theo đúng trình tự, thủ tục do pháp luật quy định. Đồng thời việc cưỡng chế chỉ được thực hiện trong giờ hành chính.
Về Điều kiện cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất (cưỡng chế thu hồi đất).
Theo quy định của pháp luật hiện hành, việc cưỡng chế thu hồi đất chỉ được thực hiện khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:
– Người sử dụng đất có đất bị thu hồi cố tình chống đối, không chấp hành quyết định thu hồi đất mặc dù đã được Ủy ban nhân dân cấp xã cùng các đoàn thể phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ Quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng đã vận động, thuyết phục.
– Quyết định cưỡng chế thu hồi đất đã được công bố công khai, và được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, các địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư như trụ sở thôn xóm, nhà văn hóa… nơi có đất bị thu hồi.
– Chỉ thực hiện việc cưỡng chế thu hồi đất khi Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất đã có hiệu lực thi hành.
– Việc cưỡng chế thu hồi đất chỉ được thực hiện khi người bị cưỡng chế đã nhận được Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất có hiệu lực thi hành. Nếu người bị cưỡng chế thu hồi đất cố tình vắng mặt khi giao quyết định cưỡng chế hoặc từ chối không nhận quyết định cưỡng chế này thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải có biên bản ghi nhận về sự việc này.
Điều kiện giao đất cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
Điều 52 Luật Đất đai 2013 quy định căn cứ để giao đất như sau:
“1. Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.”
Như vậy, để được giao đất thì tổ chức, hộ gia đình, cá nhân phải:
– Có đơn xin giao đất (đơn phải thể hiện được nhu cầu sử dụng đất).
– Kế hoạch sử dụng đất hàng năm cho phép giao đất tại khu vực tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân làm đơn xin.
Trong nhiều trường hợp dù nhu cầu chính đáng, có đơn xin giao đất nhưng kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện không được giao thì UBND cấp huyện, cấp tỉnh không được ban hành quyết định giao đất.
5 trường hợp giao đất không thu tiền sử dụng
Căn cứ Điều 54 Luật Đất đai 2013, Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất trong những trường hợp sau:
TT | Trường hợp cụ thể |
1 | Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối được giao đất nông nghiệp trong hạn mức giao đất nông nghiệp |
2 | Người sử dụng đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên, đất xây dựng trụ sở cơ quan, đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; đất sử dụng vào mục đích công cộng không nhằm mục đích kinh doanh; đất làm nghĩa trang, nghĩa địa không thuộc trường hợp tổ chức kinh tế được giao đất thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng |
3 | Tổ chức sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính sử dụng đất xây dựng công trình sự nghiệp |
4 | Tổ chức sử dụng đất để xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư theo dự án của Nhà nước |
5 | Cộng đồng dân cư sử dụng đất nông nghiệp; cơ sở tôn giáo sử dụng đất phi nông nghiệp, gồm đất thuộc chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, niệm phật đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo, các cơ sở khác của tôn giáo được Nhà nước cho phép hoạt động |
Khi nào giao đất có thu tiền sử dụng?
Căn cứ Điều 55 Luật Đất đai 2013 và khoản 1 Điều 2 Nghị định 45/2014/NĐ-CP, người được Nhà nước giao đất để sử dụng vào các mục đích sau đây phải nộp tiền sử dụng đất:
TT | Tên trường hợp |
1 | Hộ gia đình, cá nhân được giao đất ở |
2 | Tổ chức kinh tế được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê |
3 | Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê |
4 | Tổ chức kinh tế được giao đất thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng |
5 | Tổ chức kinh tế được giao đất để xây dựng công trình hỗn hợp cao tầng, trong đó có diện tích nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê |
Thủ tục thu hồi đất được tiến hành như thế nào?
Bước 1: Thông báo thu hồi đất
Trước khi có quyết định thu hồi đất; chậm nhất là 90 ngày (đối với đất nông nghiệp) và 180 ngày (đối với đất phi nông nghiệp) cơ quan Nhà nước có thẩm quyền; phải thông báo thu hồi đất cho người có đất bị thu hồi (kế hoạch thu hồi, điều tra; khảo sát, đo đạc, kiểm đếm).
Thông báo thu hồi đất phải được gửi đến từng người có đất bị thu hồi; đưa tin trên các phương tiện thông tin đại chúng; niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã; địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất bị thu hồi.
Nếu sau khi đã ra thông báo thu hồi theo đúng thủ tục mà người có đất bị thu hồi đồng ý; thì UBND cấp có thẩm quyền sẽ ra Quyết định thu hồi đất và thực hiện các chính sách về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Bước 2: Ra quyết định thu hồi đất
Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất:
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn; đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền thu hồi đất với đất của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư; đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
- Trường hợp thu hồi đất có cả tổ chức và hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng; thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền quyết định thu hồi đất hoặc Ủy quyền cho ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất.
Bước 3: Kiểm kê đất đai, tài sản có trên đất
Ủy ban nhân dân cấp xã phối hợp với Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường; giải phóng mặt bằng và người sử dụng đất có đất bị thu hồi triển khai kế hoạch thu hồi đất; điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm, thống kê nhà ở; tài sản khác gắn liền với đất để lập phương án bồi thường; hỗ trợ, tái định cư.
Trường hợp người sử dụng đất không phối hợp thì UBND cấp xã; Ủy ban MTTQVN cấp xã nơi có đất thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường tiến hành vận động; thuyết phục để người sử dụng đất thực hiện.
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày được vận động; thuyết phục mà người sử dụng đất vẫn không phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường; giải phóng mặt bằng thì Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành quyết định kiểm đếm bắt buộc.
Trường hợp người có đất thu hồi không chấp hành; thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế kiểm đếm và tổ chức thực hiện cưỡng chế kiểm đếm. Việc tiến hành cưỡng chế phải đúng theo trình tự; thủ tục do pháp luật quy định.
Bước 4: Lập phương án bồi thường thiệt hại, hỗ trợ, tái định cư
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường; giải phóng mặt bằng có trách nhiệm lập phương án bồi thường, hỗ trợ; tái định cư đối với từng tổ chức, cá nhân, hộ gia định bị thu hồi đất; trên cơ sở tổng hợp số liệu kiểm kê, xử lý các thông tin liên quan của từng trường hợp; áp giá tính giá trị bồi thường về đất; tài sản trên đất.
Công việc tiếp theo là lấy ý kiến nhân dân và hoàn chỉnh đối với phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Cụ thể như sau:
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường; giải phóng mặt bằng phối hợp với UBND cấp xã nơi có đất thu hồi tổ chức lấy ý kiến; tổ chức họp trực tiếp với người dân trong khu vực có đất thu hồi; đồng thời niêm yết công khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại trụ sở UBND cấp xã; địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi.
Việc lấy ý kiến phải được lập thành biên bản có xác nhận của đại diện UBND cấp xã; đại diện Ủy ban MTTQVN cấp xã, đại diện những người có đất thu hồi.
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường; giải phóng mặt bằng tổng hợp ý kiến đóng góp bằng văn bản; ghi rõ số lượng ý kiến đồng ý; không đồng ý; ý kiến khác. Phối hợp với UBND cấp xã nơi có đất thu hồi tổ chức đối thoại đối với trường hợp còn có ý kiến không đồng ý về phương án bồi thường; hỗ trợ, tái định cư; hoàn chỉnh phương án trình cơ quan có thẩm quyền.
Trên cơ sở ý kiến góp ý của các đối tượng có đất bị thu hồi; đại diện chính quyền, đoàn thể ở cơ sở, tổ chức bồi thường tiếp thu; hoàn chỉnh phương án chi tiết bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trình cơ quan chuyên môn thẩm định và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Bước 5: Phê duyệt phương án chi tiết và tổ chức triển khai thực hiện
UBND cấp tỉnh hoặc cấp huyện quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ; tái định cư cùng ngày với ra quyết định thu hồi.
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường; giải phóng mặt bằng có trách nhiệm:
- Phối hợp với UBND cấp xã phổ biến và niêm yết công khai quyết định phê duyệt phương án bồi thường; hỗ trợ, tái định cư tại trụ sở UBND cấp xã và địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi;
- Gửi quyết định bồi thường, hỗ trợ; tái định cư đến từng người có đất thu hồi; trong đó ghi rõ về mức bồi thường, hỗ trợ, bố trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu có); thời gian, địa điểm chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ; thời gian bố trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu có) và thời gian bàn giao đất đã thu hồi cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường; giải phóng mặt bằng.
Bước 6: Tổ chức chi trả bồi thường
Theo quy định tại Điều 93 Luật đất đai 2013; trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có hiệu lực thi hành; cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường phải chi trả tiền bồi thường; hỗ trợ cho người có đất thu hồi.
- Trường hợp cơ quan; tổ chức có trách nhiệm bồi thường chậm chi trả thì khi thanh toán tiền bồi thường; hỗ trợ cho người có đất thu hồi, ngoài tiền bồi thường; hỗ trợ theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt; thì người có đất thu hồi còn được thanh toán thêm một khoản tiền bằng mức tiền chậm nộp theo quy định của Luật quản lý thuế tính trên số tiền chậm trả và thời gian chậm trả.
- Trường hợp người có đất thu hồi không nhận tiền bồi thường; hỗ trợ theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt; thì tiền bồi thường, hỗ trợ được gửi vào tài khoản tạm giữ của Kho bạc nhà nước.
Người sử dụng đất được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất; mà chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với Nhà nước theo quy định của pháp luật; thì phải trừ đi khoản tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính vào số tiền được bồi thường để hoàn trả ngân sách nhà nước.
Trường hợp diện tích đất thu hồi đang có tranh chấp về quyền sử dụng đất; mà chưa giải quyết xong thì tiền bồi thường; hỗ trợ đối với phần diện tích đất đang tranh chấp đó được chuyển vào Kho bạc Nhà nước; chờ sau khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết xong thì trả cho ngươi có quyền sử dụng đất.
Bước 7: Bàn giao mặt bằng, cưỡng chế thu hồi đất
Sau khi nhận tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; người bị thu hồi đất phải bàn giao mặt bằng sạch cho chủ đầu tư.
Trường hợp người có đất bị thu hồi không bàn giao mặt bằng; thì bị cưỡng chế thu hồi đất. Việc cưỡng chế phải được thực hiện theo đúng trình tự mà pháp luật quy định.
Thủ tục giao đất được tiến hành như thế nào?
Khi Nhà nước thực hiện giao đất; có 02 hình thức thủ tục giao đất đó là thủ tục giao đất thông qua đấu giá và thủ tục giao đất không thông qua đấu giá.
Thủ tục giao đất thông qua đấu giá
Bước 1: Cơ quan tài nguyên và môi trường hướng dẫn chủ đầu tư lập hồ sơ xin giao đất; thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định giao đất
Bước 2: Người được giao đất nộp tiền sử dụng đất đối với trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng đất.
Bước 3: Cơ quan tài nguyên và môi trường trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; tổ chức giao đất trên thực địa và trao Giấy chứng nhận cho người được giao đất; chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính.
Thủ tục giao đất không thông qua đấu giá
Còn thủ tục giao đất không thông qua đấu giá được thực hiện như sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ và nộp hồ sơ
Căn cứ khoản 1 Điều 4 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT; người xin giao đất chuẩn bị 01 bộ hồ sơ gồm các giấy tờ:
- Đơn xin giao đất, cho thuê đất.
- Trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất.
Nộp hồ sơ tại bộ phận một cửa thì nộp tại bộ phận một cửa cấp huyện (huyện, quận, thị xã; thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương); để chuyển cho Phòng Tài nguyên và Môi trường. Nếu địa phương chưa thành lập bộ phận một cửa; thì nộp trực tiếp tại Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện nơi có đất.
Bước 2: Tiếp nhận và giải quyết
Bước 3: Trả kết quả
Sau khi có quyết định giao đất Phòng Tài nguyên và Môi trường tổ chức giao đất trên thực địa và trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được giao đất.
* Thời hạn giải quyết
- Không quá 20 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ (không kể thời gian giải phóng mặt bằng; thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất).
- Không quá 30 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu; vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn.
Dịch vụ tư vấn thủ tục thu hồi đất, giao đất tại Quảng Ninh
Nếu bạn gặp khó khăn trong các vấn đề về thu hồi đất và giao đất. Hãy sử dụng Dịch vụ tư vấn thủ tục thu hồi đất, giao đất của Luật sư Quảng Ninh. Luật sư Quảng Ninh chuyên tư vấn, soạn thảo hợp đồng; và tiến hành hỗ trợ các thủ tục liên quan đến thu hồi đất và giao đất theo quy định của pháp luật một cách nhanh nhất và chính xác nhất.
Khi sử dụng Dịch vụ tư vấn về thu hồi đất, giao đất của Luật sư Quảng Ninh. Chúng tôi sẽ thực hiện:
- Tư vấn các quy định pháp luật liên quan đến thủ tục thu hồi, thủ tục giao đất;
- Tư vấn nội dung thủ tục để giải quyết tranh chấp về thu hồi đất, giao đất;
- Rà soát, đại diện khách hàng thực hiện giải quyết tranh chấp về thu hồi đất, giao đất;
- Tư vấn điều kiện giải quyết tranh chấp về thu hồi đất, giao đất;
- Tư vấn, tham gia giải quyết tranh chấp phát sinh từ tranh chấp về thu hồi đất, giao đất;
- Đại diện quyền lợi của khách hàng khi phát sinh tranh chấp;
- Tư vấn các quy định pháp luật chuyên ngành liên quan đến tranh chấp về thu hồi đất, giao đất.
Tại sao nên sử dụng dịch vụ tư vấn của Luật sư Quảng Ninh
Đến dịch vụ của Luật sư Quảng Ninh bạn sẽ được phục vụ những tiện ích như:
Dịch vụ chính xác, nhanh gọn: Thủ tục thu hồi đất và thủ tục giao đất là thủ tục khá phức tạp. Nếu không hiểu rõ sẽ mất rất nhiều thời gian, công sức, tiền bạc. Chính vì vậy mà khi sử dụng dịch vụ của Luật sư Quảng Ninh; quý khách hàng sẽ được tư vấn tận tình; tránh được nhiều rủi ro pháp lý.
Đúng thời hạn: Với phương châm “Đưa Luật sư đến ngay tầm tay bạn“; chũng tôi đảm bảo dịch vụ luôn được thực hiện đúng thời hạn. Quyền và lợi ích của khách hàng luôn được đặt lên hàng đầu.
Chi phí: Chi phí dịch vụ của Luật sư Quảng Ninh có tính cạnh tranh cao; tùy vào tính chất vụ việc cụ thể. Với giá cả hợp lý, chúng tôi mong muốn khách có thể trải nghiệm dịch vụ một cách tốt nhất. Chi phí đảm bảo phù hợp, tiết kiệm nhất đối với khách hàng.
Dịch vụ tư vấn, giải quyết tranh chấp về đất đai, nhà ở, bất động sản khác của Luật sư Quảng Ninh
Ngoài các dịch vụ tư vấn soạn thảo các hợp đồng liên quan đến lĩnh vực đất đai; Luật sư Quảng Ninh còn cung cấp các dịch vụ tư vấn giải quyết tranh chấp về đất đai; nhà ở; bất động sản khác. Cụ thể chúng tôi thực hiện tư vấn giải quyết các tranh chấp như sau:
- Tranh chấp về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, bất động sản khác;
- Tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất, nhà ở, bất động sản khác;
- Tranh chấp về chia tài sản chung là quyền sử dụng đất, nhà ở và bất động sản khác;
- Tranh chấp liên quan đến các giao dịch về quyền sử dụng đất, nhà ở, bất động sản khác như: Chuyển nhượng, tặng cho, chuyển đổi, thừa kế, cho thuê, góp vốn…);
- Tranh chấp liên quan đến việc áp dụng, thu phí, lệ phí, thu tiền sử dụng đất.
– Tư vấn, thực hiện các thủ tục hành chính về đất đai, nhà ở, bất động sản khác như:
- Thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất;
- Đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền đất lần đầu (GCN) đối với cá nhân, hộ gia đình, tổ chức;
- Đăng ký biến động khi thực hiện các quyền của người sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền đất
- Cấp đổi, cấp lại, đính chính, thu hồi GCN đã cấp;
- Gia hạn thời hạn sử dụng đất;
- Tra cứu, cung cấp thông tin dữ liệu đất đai, nhà ở, bất động sản khác
Video Luật sư Quảng Ninh tư vấn về thu hồi đất, giao đất
Thông tin liên hệ Luật sư Quảng Ninh
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề “Dịch vụ tư vấn thủ tục thu hồi đất, giao đất tại Quảng Ninh năm 2022″ . Mọi câu hỏi về thủ tục pháp lý có liên quan như Đăng ký bảo hộ thương hiệu, đăng ký bảo hộ logo độc quyền hoặc sử dụng dịch vụ bảo hộ nhãn hiệu độc quyền, Dịch vụ tư vấn thủ tục đấu giá quyền sử dụng đất, Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để mua nhà, Dịch vụ tư vấn giải quyết tranh chấp về thu hồi bồi thường đất, Trích lục khai tử… Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư Quảng Ninh để được hỗ trợ, giải đáp.
Liên hệ hotline: 0833.102.102 .
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Hướng dẫn soạn thảo đơn mẫu ký sự tình tại Quảng Ninh năm 2022
- Dịch vụ tư vấn giải quyết tranh chấp nhận quyền sở hữu nhà tại Quảng Ninh
- Dịch vụ trích lục khai tử tại Quảng Ninh nhanh chóng năm 2022
Câu hỏi thường gặp
Mặc dù trong quy định của pháp luật hiện hành không quy định cụ thể về hồ sơ pháp lý của việc cưỡng chế thu hồi đất nhưng dựa trên nội dung quy định về việc cưỡng chế thu hồi đất được quy định tại Điều 71 Luật đất đai năm 2013, Điều 17 Nghị định 43/2014/NĐ-CP có thể xác định hồ sơ pháp lý của việc cưỡng chế thu hồi đất cần có các giấy tờ sau đây:
– Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất (quyết định cưỡng chế thu hồi đất).
– Phương án cưỡng chế thu hồi đất.
– Các văn bản, biên bản ghi nhận việc giao nhận tài sản của người bị cưỡng chế khi nhận lại tài sản; biên bản ghi nhận việc tự chấp hành trong trường hợp người bị cưỡng chế tự nguyện chấp hành; các văn bản phối hợp làm việc giữa Ban cưỡng chế thu hồi đất và Ủy ban nhân dân cấp xã và các bên có liên quan.
Khoản 2 Điều 118 Luật Đất đai 2013 quy định các trường hợp Nhà nước giao đất không thông qua đấu giá, gồm:- Giao đất không thu tiền sử dụng đất.
– Sử dụng đất được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.
– Sử dụng đất quy định tại các điểm b, g khoản 1 và khoản 2 Điều 56 Luật Đất đai 2013.
– Sử dụng đất vào mục đích hoạt động khoáng sản.
– Sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở tái định cư, nhà ở xã hội và nhà ở công vụ.
– Giao đất ở cho cán bộ, công chức, viên chức chuyển nơi công tác theo quyết định điều động của cơ quan có thẩm quyền.
– Giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân có hộ khẩu thường trú tại xã mà không có đất ở và chưa được Nhà nước giao đất ở.
– Giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân có hộ khẩu thường trú tại thị trấn thuộc vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn mà không có đất ở và chưa được Nhà nước giao đất ở.
Theo khoản 1 Điều 118 Luật Đất đai 2013, Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất trong các trường hợp sau:
– Đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê hoặc cho thuê mua; trong đó, thuê mua nhà ở được quy định như sau:
+ Thuê mua nhà ở là việc người thuê mua thanh toán trước cho bên cho thuê mua 20% giá trị của nhà ở thuê mua, trừ trường hợp người thuê mua có điều kiện thanh toán trước thì được thanh toán không quá 50% giá trị nhà ở thuê mua.
+ Số tiền còn lại được tính thành tiền thuê nhà để trả hàng tháng cho bên cho thuê mua trong một thời hạn nhất định.
+ Sau khi hết hạn thuê mua nhà ở và khi đã trả hết số tiền còn lại thì người thuê mua có quyền sở hữu đối với nhà ở đó.
– Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê.
– Sử dụng quỹ đất để tạo vốn cho đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng.
– Sử dụng đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.
– Cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.
– Giao đất, cho thuê đất đối với đất Nhà nước thu hồi do sắp xếp lại, xử lý trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh mà tài sản gắn liền với đất thuộc sở hữu nhà nước.
– Giao đất ở tại đô thị, nông thôn cho hộ gia đình, cá nhân.
– Giao đất, cho thuê đất đối với các trường hợp được giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.