Khi cá nhân, hộ gia đình đủ điều kiện đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nếu có nhu cầu thì cần chuẩn bị hồ sơ và nộp hồ sơ theo thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Thủ tục đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại Quảng Ninh được thực hiện như thế nào? Hãy cùng Luật sư Quảng Ninh tìm hiểu quy định pháp luật về trình tự, thủ tục này tại nội dung bài viết dưới đây. Hi vọng bài viết mang lại nhiều điều bổ ích đến bạn.
Căn cứ pháp lý
- Luật đất đai 2013.
- Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
- Nghị định 01/2017/NĐ-CP.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là gì?
Theo quy định tại khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai 2013 thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (hay còn được gọi là Sổ đỏ, sổ đất):
- Là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở; tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất; quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.
- Là căn cứ hợp pháp để bảo vệ quyền và lợi ích của người có quyền sử dụng đất; có thể dùng Giấy chứng nhận như là căn cứ để giải quyết tranh chấp (nếu có); là căn cứ để được bồi thường thiệt hại về đất,…
Cơ quan nào có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu?
Căn cứ theo quy định của Luật đất đai 2013 thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyến sử dụng đất được quy định như sau:
+ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được ủy quyền cho cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
+ Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
Điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Sẽ có bốn trường hợp cụ thể như sau:
Trường hợp 1: Có giấy tờ và Không phải nộp tiền sử dụng đất
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định; mà có một trong các loại giấy tờ sau thì được cấp Sổ đỏ và không phải nộp tiền sử dụng đất.
- Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15/10/1993; do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai; của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam; và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
- Giấy chứng nhận QSDĐ tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp; hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất; Sổ địa chính trước ngày 15/10/1993 (ngày Luật Đất đai 1993 có hiệu lực);
- Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho QSDĐ hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;
- Giấy tờ chuyển nhượng QSDĐ, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15/10/1993 được UBND cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15/10/1993;
- Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;
- Giấy tờ về QSDĐ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất như: Bằng khoán điền thổ; Văn tự mua bán nhà ở…
- Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15/10/1993 như: Sổ mục kê đất, sổ kiến điền lập trước ngày 18/12/1980; Biên bản xét duyệt của Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã xác định người đang sử dụng đất là hợp pháp…
Trường hợp 2: Không giấy tờ
Theo khoản 2 Điều 100 Luật Đất đai 2013, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ thì sẽ đủ điều kiện làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nếu:
- Không vi phạm pháp luật về đất đai.
- Đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01/7/2004.
- Nay được UBND cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn
Trường hợp 3: Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án, quyết định của Tòa án, kết quả hòa giải…
- Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân,
- Quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án,
- Văn bản công nhận kết quả hòa giải thành,
- Quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành.
Trường hợp 4: Đất có vi phạm pháp luật đất đai trước ngày 01 tháng 7 năm 2014
Căn cứ khoản 5 Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, người sử dụng đất lấn, chiếm được cấp giấy chứng nhận khi có đủ điều kiện sau:
- Đất không có tranh chấp.
- Đang sử dụng đất ổn định trong các trường hợp theo quy định tại khoản 1, điểm a và điểm c khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
Các trường hợp không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Căn cứ theo quy định tại điều 19 Nghị định 43/2014/NĐ-CP; các trường hợp sau đây sẽ không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
+ Tổ chức, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất để quản lý thuộc các trường hợp quy định tại Điều 8 của Luật Đất đai.
+ Người đang quản lý, sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.
+ Người thuê, thuê lại đất của người sử dụng đất, trừ trường hợp thuê, thuê lại đất của nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
+ Người nhận khoán đất trong các nông trường, lâm trường, doanh nghiệp nông, lâm nghiệp, ban quản lý rừng phòng hộ, ban quản lý rừng đặc dụng.
+ Người đang sử dụng đất không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
+ Người sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng đã có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
+ Tổ chức, Ủy ban nhân dân cấp xã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích xây dựng công trình công cộng gồm đường giao thông, công trình dẫn nước, dẫn xăng, dầu, khí; đường dây truyền tải điện, truyền dẫn thông tin; khu vui chơi giải trí ngoài trời; nghĩa trang, nghĩa địa không nhằm mục đích kinh doanh.
Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất gồm những gì?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT; hộ gia đình, cá nhân phải chuẩn bị 01 bộ hồ sơ, gồm các giấy tờ sau:
- Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận theo Mẫu số 04a/ĐK.
- Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai; tài sản gắn liền với đất (nếu có).
Ngoài 02 loại giấy tờ trên thì tùy thuộc vào nhu cầu đăng ký quyền sử dụng đất; hoặc quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; hoặc cả quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất mà hộ gia đình, cá nhân cần chuẩn bị giấy tờ chứng minh theo từng trường hợp, cụ thể:
- Trường hợp đăng ký quyền sử dụng đất; thì phải nộp một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai năm 2013; và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
- Trường hợp đăng ký về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; thì phải có giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản đó (thông thường tài sản cần đăng ký là nhà ở).
- Trường hợp đăng ký về quyền sở hữu nhà ở hoặc công trình xây dựng; thì phải có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng; (trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng đã có sơ đồ phù hợp với hiện trạng nhà ở, công trình đã xây dựng).
Thủ tục đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Bước 1. Nộp hồ sơ
Theo quy định tại Điều 60 Nghị định 43/2014/NĐ-CP; nơi nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận, cụ thể như sau:
- Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại UBND cấp xã nếu có nhu cầu (xã, phường, thị trấn nơi có đất)
Nếu Không nộp tại UBND cấp xã thì:
- Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện; hoặc cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định của UBND cấp tỉnh (bộ phận một cửa).
- Nơi chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai; thì nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện.
Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ
- Cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm ghi đầy đủ thông tin vào Sổ tiếp nhận hồ sơ; và trả kết quả và trao Phiếu tiếp nhận cho người nộp hồ sơ.
- Trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian tối đa 03 ngày; cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo; và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ.
Bước 3: Giải quyết
- Trong giai đoạn này, các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền; thực hiện các công việc theo nhiệm vụ để đăng ký; cấp Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất.
- Đối với người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính (tiền sử dụng đất, lệ phí trước bạ, lệ phí cấp Giấy chứng nhận…). Khi nhận được thông báo nộp tiền thì nộp theo đúng số tiền, thời hạn như thông báo và lưu giữ chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính để xuất trình khi nhận Giấy chứng nhận.
Bước 4: Trao kết quả
Sau khi UBND cấp huyện quyết định cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân; thì Văn phòng đăng ký đất đai sẽ cập nhật thông tin vào Sổ địa chính; và trao Giấy chứng nhận cho người được cấp đã nộp chứng từ hoàn thành nghĩa vụ tài chính; hoặc gửi Giấy chứng nhận cho UBND cấp xã để trao cho người được cấp đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
Người được cấp Giấy chứng nhận nhận lại bản chính giấy tờ đã được xác nhận cấp Giấy chứng nhận và Giấy chứng nhận.
Dịch vụ tư vấn thủ tục đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại Quảng Ninh
Nếu bạn gặp khó khăn trong các vấn đề về việc đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Hãy sử dụng Dịch vụ tư vấn thủ tục đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của Luật sư Quảng Ninh. Luật sư Quảng Ninh chuyên tư vấn, soạn thảo hợp đồng; và tiến hành hỗ trợ các thủ tục liên quan đến đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật một cách nhanh nhất và chính xác nhất.
Khi sử dụng Dịch vụ tư vấn thủ tục đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của Luật sư Quảng Ninh. Chúng tôi sẽ thực hiện:
- Tư vấn các quy định pháp luật liên quan đến thủ tục đăng ký; cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
- Tư vấn nội dung thủ tục để giải quyết tranh chấp về đăng ký; cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
- Rà soát, đại diện khách hàng thực hiện giải quyết tranh chấp đăng ký; cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
- Tư vấn, tham gia giải quyết tranh chấp phát sinh từ tranh chấp về đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Tại sao nên sử dụng dịch vụ tư vấn của Luật sư Quảng Ninh
Đến dịch vụ của Luật sư Quảng Ninh bạn sẽ được phục vụ những tiện ích như:
Dịch vụ chính xác, nhanh gọn: Thủ tục đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là thủ tục khá phức tạp. Nếu không hiểu rõ sẽ mất rất nhiều thời gian, công sức, tiền bạc. Chính vì vậy mà khi sử dụng dịch vụ của Luật sư Quảng Ninh; quý khách hàng sẽ được tư vấn tận tình; tránh được nhiều rủi ro pháp lý.
Đúng thời hạn: Với phương châm “Đưa Luật sư đến ngay tầm tay bạn“; chũng tôi đảm bảo dịch vụ luôn được thực hiện đúng thời hạn. Quyền và lợi ích của khách hàng luôn được đặt lên hàng đầu.
Chi phí: Chi phí dịch vụ của Luật sư Quảng Ninh có tính cạnh tranh cao; tùy vào tính chất vụ việc cụ thể. Với giá cả hợp lý, chúng tôi mong muốn khách có thể trải nghiệm dịch vụ một cách tốt nhất. Chi phí đảm bảo phù hợp, tiết kiệm nhất đối với khách hàng.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Dịch vụ đăng ký bảo hộ logo tại Quảng Ninh giá rẻ năm 2022
- Dịch vụ tư vấn thủ tục gia hạn thời hạn sử dụng đất tại Quảng Ninh
- Dịch vụ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu tại Quảng Ninh giá rẻ năm 2022
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn về của Luật sư Quảng Ninh về “Thủ tục đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại Quảng Ninh”. Nếu có nhu cầu sử dụng dịch vụ về Sáp nhập doanh nghiệp, Đăng ký bảo hộ thương hiệu, soạn thảo mẫu đơn ly hôn đơn phương, Giải thể công ty, Xác nhận tình trạng hôn nhân, Thành lập công ty, Đổi tên giấy khai sinh,….Quý khách có nhu cầu pháp lý liên quan mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 0833102102.
Câu hỏi thường gặp:
Căn cứ khoản 02 Điều 105 Luật Đất đai 2013, Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho:
Hộ gia đình;
Cá nhân;
Cộng đồng dân cư;
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
Theo quy định pháp luật, Ủy ban nhân dân cấp xã không có thẩm quyền trong việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Cơ quan này chỉ có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ về đất đai và thẩm tra xác định nguồn gốc, hiện trạng của việc đăng ký và sử dụng đất đai, biến động về đất đai, tình trạng tranh chấp đất đai trên địa bàn địa chính công tác.
Khoản 1 Điều 8 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT quy định hồ sơ gồm các giấy tờ sau:
+ Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận theo Mẫu số 04a/ĐK.
+ Bản sao chứng từ đã thực hiện nghĩa vụ tài chính (nếu có).
+ Giấy tờ về miễn, giảm nghĩa vụ tài chính (nếu có).
+ Một trong những loại giấy tờ về quyền sử dụng đất được quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
+ Một trong những loại giấy tờ quy định tại Điều 31 Nghị định 43/2014/NĐ-CP nếu đăng ký, công nhận quyền sở hữu nhà ở.