Theo quy định việc đăng ký khai sinh cho con là trách nhiệm của cha, mẹ và người thân… nhưng nếu trong trường hợp đăng ký khai sinh muộn cho con thì pháp luật quy định như thế nào? Làm giấy khai sinh trễ phạt bao nhiêu tiền hiện nay? Thủ tục đăng ký khai sinh quá hạn cho trẻ tại Quảng Ninh như thế nào? Hãy cùng Luật sư Quảng Ninh tìm hiểu quy định pháp luật về nội dung này tại bài viết dưới đây. Hi vọng bài viết mang lại nhiều điều bổ ích đến bạn.
Căn cứ pháp lý
- Luật hộ tịch 2014
- Nghị định 123/2015/NĐ-CP
- Bộ luật dân sự 2015
- Nghị định 82/2020/NĐ-CP
Chủ thể có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ
Điều 15 Luật Hộ tịch năm 2014 quy định về trách nhiệm đăng ký khai sinh, cụ thể như sau:
“1. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em.
2. Công chức tư pháp – hộ tịch thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc đăng ký khai sinh cho trẻ em trên địa bàn trong thời hạn quy định; trường hợp cần thiết thì thực hiện đăng ký khai sinh lưu động”.
Như vậy, thời hạn đăng ký khai sinh cho con là trong vòng 60 ngày, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em.
Quy định của pháp luật về thời hạn khai sinh
Căn cứ Điều 30 Bộ luật dân sự 2015, mỗi công dân khi sinh ra đều có quyền được khai sinh, trong một số trường hợp đặc biệt:
“Điều 30. Quyền được khai sinh, khai tử
- Cá nhân từ khi sinh ra có quyền được khai sinh.
- Cá nhân chết phải được khai tử.
- Trẻ em sinh ra mà sống được từ hai mươi bốn giờ trở lên mới chết thì phải được khai sinh và khai tử; nếu sinh ra mà sống dưới hai mươi bốn giờ thì không phải khai sinh và khai tử, trừ trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ có yêu cầu.
- Việc khai sinh, khai tử do pháp luật về hộ tịch quy định.“
Theo quy định của pháp luật thì việc đăng ký khai sinh được thực hiện trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con. Căn cứ vào Điều 15 Luật hộ tịch 2014 thì luật quy định cụ thể như sau:
“Điều 15. Trách nhiệm đăng ký khai sinh
1. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em.
2. Công chức tư pháp – hộ tịch thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc đăng ký khai sinh cho trẻ em trên địa bàn trong thời hạn quy định; trường hợp cần thiết thì thực hiện đăng ký khai sinh lưu động.”
Theo quy định tại Điều 6 Nghị định 123/2015/NĐ-CP có nêu rõ về giá trị pháp lý của Giấy khai sinh như sau:
“Điều 6. Giá trị pháp lý của Giấy khai sinh
1. Giấy khai sinh là giấy tờ hộ tịch gốc của cá nhân.
2. Mọi hồ sơ, giấy tờ của cá nhân có nội dung về họ, chữ đệm, tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; dân tộc; quốc tịch; quê quán; quan hệ cha, mẹ, con phải phù hợp với Giấy khai sinh của người đó.
3. Trường hợp nội dung trong hồ sơ, giấy tờ cá nhân khác với nội dung trong Giấy khai sinh của người đó thì Thủ trưởng cơ quan, tổ chức quản lý hồ sơ hoặc cấp giấy tờ có trách nhiệm điều chỉnh hồ sơ, giấy tờ theo đúng nội dung trong Giấy khai sinh.
Như vậy, giấy khai sinh là một trong những giấy tờ hộ tịch vô cùng quan trọng, ghi nhận những thông tin cơ bản của một con người. Chính vì vậy, việc thiếu giấy khai sinh sẽ làm ảnh hưởng đến nhiều hoạt động sau này của con trẻ.
Hướng dẫn thủ tục đăng ký khai sinh quá hạn tại Quảng Ninh
Bước 1: Chuẩn bị hồm sơ gồm có:
Thành phần hồ sơ:
- Tờ khai đăng ký khai sinh theo mẫu;
- Giấy chứng sinh do cơ sở y tế, nơi trẻ em sinh ra cấp; nếu trẻ em sinh ra ngoài cơ sở y tế, thì Giấy chứng sinh được thay thế bằng văn bản xác nhận của người làm chứng. Trong trường hợp không có người làm chứng thì người đi khai sinh phải làm giấy cam đoan về việc sinh là có thực;
- Xuất trình Giấy chứng nhận kết hôn của cha, mẹ trẻ em (nếu cha, mẹ trẻ em có đăng ký kết hôn). Trừ trường hợp cán bộ Tư pháp hộ tịch biết rõ về quan hệ hôn nhân của cha mẹ trẻ em.
- Văn bản ủy quyền được công chứng hoặc chứng thực hợp lệ trong trường hợp ủy quyền hoặc giấy tờ chứng minh về mối quan hệ với người ủy quyền trong trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền.
- Trong trường hợp cán bộ Tư pháp hộ tịch không biết rõ về nhân thân hoặc nơi cư trú của đương sự, thì yêu cầu xuất trình các giấy tờ sau đây để kiểm tra: Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu của người đi đăng ký hộ tịch để xác định về cá nhân người đó; Sổ hộ khẩu, Sổ đăng ký tạm trú để làm căn cứ xác định thẩm quyền đăng ký hộ tịch theo quy định của pháp luật.
Cơ quan có thẩm quyền thực hiện khai sinh
- Ủy ban nhân dân xã; phường; thị trấn nơi cư trú của người mẹ .
- Nếu không xác định được nơi cư trú của người mẹ thì UBND xã nơi cư trú của người cha.
- Trường hợp không xác định được nơi cư trú của người mẹ và người cha thì UBND xã nơi trẻ em đang sinh sống trên thực tế.
- Việc đăng ký khai sinh quá hạn cho trẻ em bị bỏ rơi được thực hiện tại UBND xã nơi cư trú của người đang tạm thời nuôi dưỡng; nơi có trụ sở của tổ chức đang tạm thời nuôi dưỡng trẻ em đó.
- Trong trường hợp người đã thành niên đăng ký khai sinh quá hạn cho mình thì có thể lựa chọn nơi đăng ký khai sinh quá hạn tương tự như thẩm quyền đã nêu ở trên; tại UBND xã nơi người đó cư trú.
- UBND cấp huyện có thẩm quyền đăng ký khai sinh quá hạn cho trẻ có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam.
Bước 2: Nộp hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền:
- Nếu không đúng thẩm quyền thì hướng người yêu cầu liên hệ cơ quan có thẩm quyền để giải quyết.
- Nếu hồ sơ đầy đủ thì tiến hành đăng ký khai sinh quá hạn. Trường hợp phải đi xác minh thì ra biên nhận và hẹn ngày trả kết quả.
- Trường hợp hồ sơ còn thiếu; không hợp lệ thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn người có yêu cầu bổ sung hồ sơ.
Bước 3: Nhận kết quả:
Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định; nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp; công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung khai sinh theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật Hộ tịch vào Sổ hộ tịch; cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử; Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lấy Số định danh cá nhân.
Làm giấy khai sinh trễ phạt bao nhiêu tiền năm 2022?
Nghị định số 110/2013/NĐ-CP Nghị định của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã có quy định về hình thức xử phạt đối với hành vi chậm thực hiện đăng ký khai sinh được quy định cụ thể Điều 27 quy định về mức xử lý vi phạm đối với hành vi làm giấy khai sinh cho con muộn như sau: “Cảnh cáo đối với người có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em mà không thực hiện việc đăng ký đúng thời hạn quy định” . Như vậy, theo Nghị định này làm giấy khai sinh cho con muộn sẽ bị phạt cảnh cáo.
Nhưng hiện nay Nghị định Nghị định số 110/2013/NĐ-CP đã hết hiệu lực và được thay thế bởi Nghị định 82/2020/NĐ-CP. Theo đó, tại Điều 37 Nghị định 82/2020 quy định về hành vi vi phạm quy định về đăng ký khai sinh gồm có:
“Điều 37. Hành vi vi phạm quy định về đăng ký khai sinh
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy tờ do cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền cấp để làm thủ tục đăng ký khai sinh.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Cam đoan, làm chứng sai sự thật về việc sinh;
b) Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật về nội dung khai sinh;
c) Sử dụng giấy tờ của người khác để làm thủ tục đăng ký khai sinh.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật là giấy tờ, văn bản bị tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với giấy khai sinh đã cấp do có hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này; giấy tờ, văn bản bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung quy định tại khoản 1 Điều này.”
Như vậy, căn cứ theo Điều 37 Nghị định 82/2020/NĐ-CP thì làm giấy khai sinh muộn cho trẻ sẽ không bị xử phạt.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Hướng dẫn soạn thảo đơn mẫu ký sự tình tại Quảng Ninh năm 2022
- Dịch vụ tư vấn giải quyết tranh chấp nhận quyền sở hữu nhà tại Quảng Ninh
- Dịch vụ trích lục khai tử tại Quảng Ninh nhanh chóng năm 2022
Thông tin liên hệ Luật sư Quảng Ninh
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề “Làm giấy khai sinh trễ phạt bao nhiêu tiền năm 2022?″ . Mọi câu hỏi về thủ tục pháp lý có liên quan như Đăng ký bảo hộ thương hiệu, đăng ký bảo hộ logo độc quyền hoặc sử dụng dịch vụ bảo hộ nhãn hiệu độc quyền, Dịch vụ tư vấn thủ tục đấu giá quyền sử dụng đất, Dịch vụ tư vấn giải quyết tranh chấp về thu hồi bồi thường đất, Đổi tên trên giấy khai sinh cho người thành niên, Căn cước công dân có làm giả được không… Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư Quảng Ninh để được hỗ trợ, giải đáp.
Liên hệ hotline: 0833.102.102
Câu hỏi thường gặp
Người yêu cầu đăng ký khai sinh nộp hồ sơ trực tiếp tại Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn. Trường hợp không trực tiếp đi nộp thì có thể ủy quyền cho người khác làm thay. Việc ủy quyền phải bằng văn bản và phải được công chứng, chứng thực hợp lệ. Nếu người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì không cần phải có văn bản ủy quyền nhưng phải xuất trình giấy tờ chứng minh quan hệ. (Khoản 03 Điều 1 Nghị định số 05/2012/NĐ-CP)
Theo Điều 11 Luật hộ tịch 2014 có quy định về các trường hợp được miễn hộ tịch như sau:
“1. Miễn lệ phí đăng ký hộ tịch trong những trường hợp sau:
a) Đăng ký hộ tịch cho người thuộc gia đình có công với cách mạng; người thuộc hộ nghèo; người khuyết tật;
b) Đăng ký khai sinh, khai tử đúng hạn, giám hộ, kết hôn của công dân Việt Nam cư trú ở trong nước.
2. Cá nhân yêu cầu đăng ký sự kiện hộ tịch khác ngoài quy định tại khoản 1 Điều này, yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch phải nộp lệ phí.
Bộ Tài chính quy định chi tiết thẩm quyền thu, mức thu, nộp, chế độ quản lý và sử dụng lệ phí hộ tịch.”
Giấy khai sinh là giấy tờ hộ tịch gốc của cá nhân. Mọi hồ sơ, giấy tờ của cá nhân có nội dung về họ, chữ đệm, tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; dân tộc; quốc tịch; quê quán; quan hệ cha, mẹ, con phải phù hợp với Giấy khai sinh của người đó.