Có rất nhiều câu hỏi của cá nhân liên quan đến việc nhận trợ cấp khi nghỉ việc ở công ty. Hiện nay có rất nhiều cá nhân không nắm rõ được các quy định về vấn đề nhận trợ cấp. Thông thường khi kí kết hợp đồng thì cá nhân người lao động đã không đọc kĩ các cam kết đã được soạn thảo trước đó. Chính vì vậy nên khi cá nhân xin nghỉ việc mà không nắm rõ các quy định sẽ không thể biết được mình sẽ nhận được những gì. Trong Luật Quảng Ninh sẽ giới thiệu cho bạn đọc các quy định nhận trợ cấp thôi việc dành cho người lao động. Cùng nhau vào tìm hiểu nhé !
Quy trình xin nhận trợ cấp nghỉ việc
Bất kì cá nhân nào muốn xin nghỉ việc thì việc đầu tiên là phải làm một tờ đơn xin nghỉ việc. Đơn xin thôi việc là một văn bản hình thức giúp cá nhân trình bày những lí do xin nghỉ việc đến nhà tuyển dụng. Trong quá trình viết đơn xin việc cá nhân phải lưu là phần trình bày lí do. Nếu tờ đơn của cá nhân trình bày hợp lí thì sẽ nhận được sự đồng tình của cấp trên. Nếu bạn đọc có thời gian có thể tham khảo một số mẫu đơn sau:
+ Đơn xin nghỉ việc bằng tiếng Anh
Sau khi cá nhân người lao động nộp đơn thì sẽ mất từ 1-2 ngày để phản hồi muộn nhất là một tuần. Đơn xin nghỉ việc của ứng viên sẽ được cấp trên và ban lãnh đạo xem xét thật kĩ các lí do có hợp lí không rồi mới quyết định. Nếu đơn của ứng viên được chấp thuận thì có thể tiến hành nghỉ việc theo đúng yêu cầu. Lưu ý khi bắt đầu nhận quyết định nghỉ việc thì cá nhân phải làm những bước sau.
+ Hoàn thành nốt những công việc mình đang đảm nhận.
+ Bàn giao những công việc còn lại cho đồng nghiệp.
+ Dọn dẹp lại bàn làm việc của mình.
+ Chấm dứt hợp đồng với nhà quản lí lao động.
Quy định nhận trợ cấp xin nghỉ việc
Trợ cấp xin nghỉ việc
Căn cứ Điều 46 Bộ luật Lao động 2019 quy định về trợ cấp nghỉ việc như sau:
Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 Bộ luật Lao động 2019 thì người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương,
(Trừ trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về BHXH và trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 36 của Bộ luật Lao động 2019.
Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.
Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc.
Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Trợ cấp dành cho cá nhân thôi việc thất nghiệp
Căn cứ theo Điều 49 Luật việc làm 2013 quy định về các trường hợp được nhận trợ cấp thất nghiệp như sau:
Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
+ Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
+ Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này. Cá nhân đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;
+ Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;
+ Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:
a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
e) Chết.
Bảo hiểm Y Tế
Căn cứ theo Điều 50 Luật việc làm 2013 quy định về các chế độ hưởng BHYT như sau.
+ Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp được hưởng chế độ bảo hiểm y tế.
+ Các tổ chức xã hội có nguy cơ đóng bảo hiểm xã hội cho người thất nghiệp. Các tổ chức sẽ lấy từ quỹ Bảo hiểm thất nghiệp.
Lời kết
Tóm lại trong bài viết này bạn đọc sẽ hiểu hơn về các quy định về trợ cấp nghỉ việc. Với quy định về hưởng trợ cấp thì cá nhân xin nghỉ việc sẽ biết mình nhận được những quyền lợi gì. Trong trường hợp ứng viên gặp vào trường hợp khó thì có thể dễ dàng thảo luận với cấp trên.
Câu hỏi thường gặp
Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc = Tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động – Thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.
Thời gian được hưởng trợ cấp tùy thuộc vào thời gian mà bạn đóng bảo hiểm thất nghiệp. Cứ 12 tháng đến 36 tháng bạn sẽ được nhận 3 tháng trợ cấp, 12 tháng tiếp theo được tính thêm 1 tháng thời gian nhưng không quá 12 tháng.