Xin chào Luật sư. Em và chồng là người Trung Quốc, đang sinh sống và là việc tại Quảng Ninh, chúng em đang chuẩn bị kết hôn. Thay vì phải về Trung Quốc xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân thì em có thắc mắc rằng có thể xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân tại Việt Nam được không? Thủ tục xác nhận tình trạng hôn nhân với người nước ngoài tại Quảng Ninh hiện nay như thế nào? Thời gian thực hiện thủ tục này trong bao lâu? Mong được Luật sư giải đáp, em xin chân thành cảm ơn!
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Luật sư Quảng Ninh. Tại bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc cho bạn. Hi vọng bài viết mang lại nhiều điều bổ ích đến bạn.
Căn cứ pháp lý
- Luật Hộ tịch năm 2014
- Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Hộ tịch 2014
- Thông tư số 04/2020/TT-BTP ngày 28/5/2020 của Bộ Tư pháp
Điều kiện đăng ký kết hôn với người nước ngoài?
Khi kết hôn với người nước ngoài, phải đáp ứng các điều kiện sau thì mới xem xét chuẩn bị hồ sơ đăng ký kết hôn.
1.Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên.
2.Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định.
3.Không bị mất năng lực hành vi dân sự.
4.Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn sau:
+ Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo.
+ Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn.
+ Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ.
+ Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời ; giữa cha, mẹ nuôi với con nuô i; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.
Hồ sơ đăng ký kết hôn với người nước ngoài gồm những gì?
Theo quy định tại Điều 30 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định hồ sơ đăng ký kết hôn được lập theo quy định tại khoản 1 Điều 38 của Luật Hộ tịch 2014 như sau:
– Tờ khai đăng ký kết hôn;
– Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài là giấy do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp còn giá trị sử dụng xác nhận hiện tại người đó không có vợ hoặc không có chồng;
Trường hợp nước ngoài không cấp xác nhận tình trạng hôn nhân thì thay bằng giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài xác nhận người đó có đủ điều kiện kết hôn theo pháp luật nước đó.
Nếu giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài không ghi thời hạn sử dụng thì giấy tờ này và giấy xác nhận của tổ chức y tế theo quy định tại khoản 1 Điều 38 Luật Hộ tịch 2014 chỉ có giá trị 6 tháng, kể từ ngày cấp.
– Bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu (giấy tờ đi lại quốc tế hoặc thẻ cư trú).
– Nếu bên kết hôn là công dân Việt Nam đã ly hôn hoặc hủy việc kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài thì còn phải nộp bản sao trích lục hộ tịch về việc đã ghi vào sổ việc ly hôn hoặc hủy việc kết hôn;
– Nếu là công chức, viên chức hoặc đang phục vụ trong lực lượng vũ trang thì phải nộp văn bản của cơ quan, đơn vị quản lý xác nhận việc người đó kết hôn với người nước ngoài không trái với quy định của ngành đó.
Người nước ngoài có được cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân tại Việt Nam?
Căn cứ Điều 21 Nghị định 123/2015/NĐ-CP Có quy định như sau:
1. Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của công dân Việt Nam thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Trường hợp công dân Việt Nam không có nơi thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó đăng ký tạm trú cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
2. Quy định tại Khoản 1 Điều này cũng được áp dụng để cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân nước ngoài và người không quốc tịch cư trú tại Việt Nam, nếu có yêu cầu.
Như vậy, theo quy định như trên, người nước ngoài vẫn sẽ được cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân tại Việt Nam.
Thủ tục xác nhận tình trạng hôn nhân với người nước ngoài tại Quảng Ninh
Căn cứ Điều 22 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch như sau:
– Người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nộp Tờ khai theo mẫu quy định. Trường hợp yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nhằm mục đích kết hôn thì người yêu cầu phải đáp ứng đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình;
– Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ hoặc chồng nhưng đã ly hôn hoặc người vợ hoặc chồng đã chết thì phải xuất trình hoặc nộp giấy tờ hợp lệ để chứng minh;
– Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra, xác minh tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu. Nếu người yêu cầu có đủ điều kiện, việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là phù hợp quy định pháp luật thì công chức tư pháp – hộ tịch trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký cấp 01 bản Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người có yêu cầu. Nội dung Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải ghi đúng tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu và mục đích sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
– Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã từng đăng ký thường trú tại nhiều nơi khác nhau, người đó có trách nhiệm chứng minh về tình trạng hôn nhân của mình. Trường hợp người đó không chứng minh được thì công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó đã từng đăng ký thường trú tiến hành kiểm tra, xác minh về tình trạng hôn nhân của người đó. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân cấp xã được yêu cầu tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã yêu cầu về tình trạng hôn nhân của người đó trong thời gian thường trú tại địa phương. Ngay trong ngày nhận được văn bản trả lời, nếu thấy đủ cơ sở, Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người yêu cầu theo quy định.
Thông tin liên hệ Luật sư Quảng Ninh
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề “Thủ tục xác nhận tình trạng hôn nhân với người nước ngoài tại Quảng Ninh năm 2022″ . Mọi câu hỏi về thủ tục pháp lý có liên quan như Đăng ký bảo hộ thương hiệu, soạn thảo mẫu đơn xin ly hôn đơn phương, đăng ký bảo hộ logo độc quyền hoặc sử dụng dịch vụ bảo hộ nhãn hiệu độc quyền, Dịch vụ tư vấn thủ tục đấu giá quyền sử dụng đất, Dịch vụ tư vấn giải quyết tranh chấp về thu hồi bồi thường đất, Giải quyết ly hôn khi không đăng ký kết hôn… Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư Quảng Ninh để được hỗ trợ, giải đáp.
Liên hệ hotline: 0833.102.102 .
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Hướng dẫn soạn thảo đơn mẫu ký sự tình tại Quảng Ninh năm 2022
- Dịch vụ tư vấn giải quyết tranh chấp nhận quyền sở hữu nhà tại Quảng Ninh
- Mẫu đồng mua bán nhà, công trình xây dựng có sẵn tại Quảng Ninh năm 2022
Câu hỏi thường gặp
Tại Điều 23 Nghị định 123/2015/NĐ-CP và Khoản 2 Điều 12 Thông tư 04/2020/TT-BTP quy định:
Giấy XNTTHN có giá trị 6 tháng kể từ ngày cấp, tùy theo thời điểm nào đến trước.
Giấy XNTTHN được sử dụng để kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam; kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài; hoặc sử dụng vào mục đích khác.
Giấy XNTTHN không có giá trị khi sử dụng vào mục đích khác với mục đích ghi trong Giấy xác nhận.
Giấy xác nhận hôn nhân có thể được sử dụng để: Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có thể dùng để tiến hành thủ tục đăng ký kết hôn (công dân đáp ứng đầy đủ những yêu cầu, điều kiện được ĐKKH theo quy định của luật Hôn nhân và Gia đình); Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân còn được dùng để đăng ký khai sinh cho con mà mẹ chưa kết hôn; Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân còn được sử dụng để xin visa đi lao động ở nước ngoài. Ngoài ra, trong thủ tục mua bán bất động sản cũng cần có giấy xác nhận tình trạng hôn nhân hoặc trong những trường hợp cụ thể khác theo nhu cầu của công dân và phù hợp với quy định của pháp luật.
Lệ phí cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đối với việc đăng ký hộ tịch tại UBND xã, phường, thị trấn thì:
Căn cứ điều kiện kinh tế – xã hội tại địa phương nơi phát sinh hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí, lệ phí, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định mức thu phí, lệ phí phù hợp.