Xin chào Luật sư Quảng Ninh. Hiện nay khi tham gia giao thông trên đường tôi gặp rất nhiều tình trạng không gắn biển số xe hay sơn, dán màu lên biển số xe. Tôi có thắc mắc rằng khi thực hiện dán màu lên biển số xe bị phạt như thế nào? Khi điều khiển xe mô tô mà không gắn biển số thì có bị xử phạt không? Mong được Luật sư giải đáp, tôi xin chân thành cảm ơn!
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến chúng tôi. Tại bài viết dưới đây chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc cho bạn. Hi vọng bài viết mang lại nhiều điều bổ ích đến bạn
Căn cứ pháp lý
- Luật Giao thông đường bộ 2008
- Thông tư 58/2020/TT-BCA
- Nghị định 123/2021/NĐ-CP
Xe mô tô gắn biển xin số tham gia giao thông có bị xử phạt vi phạm hành chính?
Căn cứ Điều 53 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định về điều kiện tham gia giao thông của xe cơ giới như sau:
“Điều 53. Điều kiện tham gia giao thông của xe cơ giới
1. Xe ô tô đúng kiểu loại được phép tham gia giao thông phải bảo đảm các quy định về chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường sau đây:
a) Có đủ hệ thống hãm có hiệu lực;
b) Có hệ thống chuyển hướng có hiệu lực;
c) Tay lái của xe ô tô ở bên trái của xe; trường hợp xe ô tô của người nước ngoài đăng ký tại nước ngoài có tay lái ở bên phải tham gia giao thông tại Việt Nam thực hiện theo quy định của Chính phủ;
d) Có đủ đèn chiếu sáng gần và xa, đèn soi biển số, đèn báo hãm, đèn tín hiệu;
đ) Có bánh lốp đúng kích cỡ và đúng tiêu chuẩn kỹ thuật của từng loại xe;
e) Có đủ gương chiếu hậu và các trang bị, thiết bị khác bảo đảm tầm nhìn cho người điều khiển;
g) Kính chắn gió, kính cửa là loại kính an toàn;
h) Có còi với âm lượng đúng quy chuẩn kỹ thuật;
i) Có đủ bộ phận giảm thanh, giảm khói và các trang bị, thiết bị khác bảo đảm khí thải, tiếng ồn theo quy chuẩn môi trường;
k) Các kết cấu phải đủ độ bền và bảo đảm tính năng vận hành ổn định.”
Căn cứ Điều 12 Thông tư 58/2020/TT-BCA có quy định về xe đăng ký tạm thời như sau:
“Điều 12. Xe phải đăng ký tạm thời
Xe chưa được đăng ký, cấp biển số chính thức có nhu cầu tham gia giao thông; xe đăng ký ở nước ngoài được cơ quan thẩm quyền cho phép vào Việt Nam du lịch, phục vụ hội nghị, hội chợ, triển lãm, thể dục, thể thao; xe phục vụ hội nghị do Đảng, Nhà nước, Chính phủ tổ chức; xe ô tô làm thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe để tái xuất về nước hoặc chuyển nhượng tại Việt Nam và xe có quyết định điều chuyển, bán, cho, tặng.
Căn cứ Điều 14 Thông tư 58/2020/TT-BCA có quy định về xe đăng ký tạm thời như sau:
Điều 14. Thời hạn có giá trị của giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời, nơi đăng ký xe tạm thời
1. Giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời có giá trị thời hạn sử dụng tối đa 30 ngày.
2. Xe thuộc những đối tượng quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 5 Điều 13 Thông tư này: Thời hạn giá trị của giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời được ghi theo thời hạn mà cơ quan thẩm quyền cho phép để phục vụ các hoạt động đó.
3. Xe đăng ký tạm thời được phép tham gia giao thông theo thời hạn, tuyến đường và phạm vi hoạt động ghi trong giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời.
4. Chủ xe được đăng ký tại cơ quan đăng ký xe nơi gần nhất.”
Theo đó, xe mô tô muốn tham gia lưu thông trên đường phải gắn biển số xe do cơ quan nhà nước cấp. Trong trường hợp xe chưa được cấp biển số muốn tham gia lưu thông trên đường thì phải thực hiện đăng ký xe tạm thời nếu không sẽ bị phạt.
Dán màu lên biển số xe bị phạt như thế nào?
Căn cứ khoản 2 Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ-CP sửa đổi bởi khoản 10 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 17. Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông
2. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
d) Điều khiển xe gắn biển số không đúng quy định; gắn biển số không rõ chữ, số; gắn biển số bị bẻ cong, bị che lấp, bị hỏng; sơn, dán thêm làm thay đổi chữ, số hoặc thay đổi màu sắc của chữ, số, nền biển.”
Theo đó, điều khiển xe mô tô sơn, dán thêm làm thay đổi chữ, số hoặc thay đổi màu sắc của chữ, số, nền biển số xe sẽ bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng.
Điều khiển xe mô tô không gắn biển số bị phạt bao nhiêu?
Căn cứ điểm c khoản 2 Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ-CP sửa đổi bởi khoản 10 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 17. Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông
2. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
c) Điều khiển xe không gắn biển số (đối với loại xe có quy định phải gắn biển số); gắn biển số không đúng với Giấy đăng ký xe hoặc gắn biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp.”
Theo đó, điều khiển xe mô tô không gắn biển số xe hoặc gắn biển số không đúng với Giấy đăng ký xe hoặc gắn biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp thì sẽ bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng.
Sản xuất, sử dụng biển số xe giả sẽ bị xử lý như thế nào?
Theo quy định tại Khoản 22 Điều 8 Luật giao thông đường bộ 2008 về các hành vi bị nghiêm cấm thì:
“22. Sản xuất, sử dụng trái phép hoặc mua, bán biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng.”.
Hiện nay, Bộ Công an quy định hình thức xử phạt đối với người điều khiển xe; chứ không quy định hình phạt đối với chủ sở hữu xe được gắn biển số giả.
Phương tiện | Lái xe | Cá nhân | Tổ chức |
Ô tô | 04 – 06 triệu đồng (Điểm d khoản 5 Điều 16) | 04 – 06 triệu đồng (Điểm g khoản 8 Điều 30) | 08 – 12 triệu đồng (Điểm g khoản 8 Điều 30) |
Xe máy | 300.000 – 400.000 đồng (Điểm c khoản 2 Điều 17) | 800.000 – 02 triệu đồng (Điểm k khoản 5 Điều 30) | 1,6 – 04 triệu đồng (Điểm k khoản 5 Điều 30) |
Máy kéo (kể cả rơ moóc được kéo theo), xe máy chuyên dùng | 01 – 02 triệu đồng (Điểm đ khoản 2 Điều 19) | 04 – 06 triệu đồng (Điểm g khoản 8 Điều 30) | 08 – 12 triệu đồng (Điểm g khoản 8 Điều 30) |
Lưu ý:
Người điều khiển xe gắn biển số không đúng biển số đăng ký trong Giấy đăng ký xe; còn bị áp dụng hình phạt bổ sung đó là bị tịch thu giấy đăng ký xe và biển sổ xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp.
Căn cứ Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017; việc làm giả hoặc sử dụng biển số xe giả để thực hiện hành vi trái pháp luật thì người thực hiện hành vi còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 341 về Tội làm giả con dấu; tài liệu của cơ quan;tổ chức; tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức như sau:
Theo quy định tại Điều 341 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi 2017 thì: “Điều 341. Tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan; tổ chức:
Người nào làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan; tổ chức hoặc sử dụng con dấu; tài liệu hoặc giấy tờ giả thực hiện hành vi trái pháp luật; thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng; phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 02 năm.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Làm từ 02 đến 05 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác;
d) Sử dụng con dấu; tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng;
đ) Thu lợi bất chính từ 10.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
e) Tái phạm nguy hiểm.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Làm 06 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác trở lên;
b) Sử dụng con dấu; tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
c) Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
” Hành vi sử dụng biển số xe giả có quy định về mức xử phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng. Đồng thời; biển số xe giả không do cơ quan có thẩm quyền cấp sẽ bị tịch thu; và có thể bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.
Tuy nhiên, sử dụng biển số xe giả để thực hiện hành vi trái pháp luật cũng là đối tượng theo quy định tại Điều 341 Bộ luật hình sự 2015. Như vậy, hành vi sản xuất sử dụng biển số xe giả là hành vi vi phạm pháp luật. Do đó, chúng ta tuyệt đối không thực hiện các hành vi sản xuất – sử dụng biển số xe giả để tránh bị xử phạt theo quy định của pháp luật.
Đối với những người làm mất biển số nên sớm đến cơ quan có thẩm quyền trình báo để xin cấp lại biển số mới.
Thông tin liên hệ Luật sư Quảng Ninh
Trên đây là những vấn đề liên quan đến “Năm 2022 khi dán màu lên biển số xe bị phạt như thế nào?”. Luật sư Quảng Ninh tự hào sẽ là đơn vị hàng đầu hỗ trợ mọi vấn đề cho khách hàng liên quan đến tư vấn pháp lý, thủ tục giấy tờ liên quan đến Đăng ký bảo hộ thương hiệu, đăng ký bảo hộ logo độc quyền, hoặc vấn đề về Chuẩn bị phạm tội giết người có bị đi tù không… Nếu quý khách hàng còn phân vân, hãy đặt câu hỏi cho Luật sư Quảng Ninh thông qua số hotline 0833102102 chúng tôi sẽ tiếp nhận thông tin và phản hồi nhanh chóng.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Hướng dẫn soạn thảo đơn mẫu ký sự tình tại Quảng Ninh năm 2022
- Dịch vụ tư vấn giải quyết tranh chấp nhận quyền sở hữu nhà tại Quảng Ninh
- Mẫu đồng mua bán nhà, công trình xây dựng có sẵn tại Quảng Ninh năm 2022
Câu hỏi thường gặp
Với các loại biển số thật (dù là biển trắng, xanh hoặc đỏ), chỗ mộc quốc huy; xung quanh ngôi sao xanh là hình tia sáng rõ nét, bao bọc là hình bông lúa, in rõ. Ở dưới hình ngôi sao là một biểu tượng như 2 hình chữ C lồng ngược vào nhau. Phía sau quốc huy cũng được dập nỗi, biển giả một vai nơi phía trước dán nỗi nhưng phía sau không có dập nỗi.
Kích cỡ và mẫu số cũng làm chúng ta phân biệt được sự khác nhau giữa biển số biển thật và biển số giả. Nhất là ở phía dưới ở phần mũi đầu số 1 sẽ có mũi chúi xuống, nhìn đẹp và vuông vức. Về màu sơ;, nền trắng phản quang thì không có gì để bàn; màu sơn đen sơn số sẽ nằm gọn trong lòng mẫu được dập nổi. Có thể có những phần tróc là chuyện bình thường, nhất là ở dấu “-” trên biển.
Căn cứ vào Điều 15 Thông tư 58/2020/TT-BCA, các trường hợp xe bị thu hồi gồm:
1. Xe hỏng không sử dụng được hoặc xe bị phá huỷ do nguyên nhân khách quan.
2. Xe tháo máy, khung để thay thế cho xe khác.
3. Xe tạm nhập của cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài tái xuất hoặc chuyển nhượng tại Việt Nam.
4. Xe được miễn thuế nhập khẩu, nay chuyển nhượng sang mục đích khác.
5. Xe đăng ký tại các khu kinh tế – thương mại đặc biệt hoặc khu kinh tế cửa khẩu quốc tế theo quy định của Chính phủ khi tái xuất hoặc chuyển nhượng vào Việt Nam.
6. Xe bị mất cắp, chiếm đoạt không tìm được, chủ xe đề nghị thu hồi.
7. Xe hết niên hạn sử dụng; xe không được phép lưu hành theo quy định của pháp luật; xe có kết luận của cơ quan thẩm quyền bị cắt hàn hoặc đục lại số máy, số khung hoặc số máy hoặc số khung.
8. Xe đã đăng ký nhưng không đúng hệ biển quy định tại Thông tư này.
9. Xe thuộc diện sang tên, chuyển quyền sở hữu.
10. Xe quân sự không còn nhu cầu cấp biển số xe dân sự.
11. Xe đã đăng ký nhưng phát hiện hồ sơ xe giả hoặc cấp biển số không đúng quy định.
Thu hồi giấy đăng ký xe, biển số xe hoàn tiền miễn phí không mất một khoản lệ phí nào.