Hiện nay, có thể thấy rằng việc xác nhận tình trạng hôn nhân hay còn gọi là xác nhận độc thân đã không còn quá xa lạ đối với mọi người, việc này có ý nghĩa quan trọng không chỉ trong việc đăng ký kết hôn mà còn có ý nghĩa chứng minh quyền sở hữu của cá nhân đối với các tài sản. Trên thực tế, việc thực hiện thủ tục này vẫn còn tồn tại những vướng mắc, bởi không biết cần chuẩn bị những giấy tờ gì để xin cấp giấy xác nhận độc thân hay trình tự, thủ tục xin loại giấy này ra sao? Sẽ thực hiện tại cơ quan nào và thời gian là bao lâu… Hiểu được những vướng mắc trong thủ tục hành chính đó, tại nội dung bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ chia sẻ đến bạn đọc Dịch vụ xin cấp giấy xác nhận độc thân tại Quảng Ninh nhanh chóng, uy tín. Khi có nhu cầu sử dụng dịch vụ, bạn hãy liên hệ với chúng tôi theo hotline bên dưới nhé!
Căn cứ pháp lý
- Luật Hộ tịch 2014;
- Nghị định số 123/2015/NĐ-CP;
- Thông tư 04/2020/TT-BTP.
Giấy xác nhận độc thân là gì?
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (hay Giấy chứng nhận tình trạng độc thân, Giấy chứng nhận độc thân) là văn bản xác định tình trạng của một cá nhân đã kết hôn; hay chưa kết hôn hoặc đã ly hôn, vợ hoặc chồng đã chết. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là một trong những tài liệu quan trọng trong nhiều thủ tục pháp lý (như đăng ký kết hôn, mua bán đất đai, tài sản lớn khác và đi lao động nước ngoài,..). Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là văn bản do Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi người yêu cầu thường trú cấp.
Giá trị sử dụng giấy xác nhận độc thân là gì?
Thông thường, Giấy chứng nhận độc thân này được sử dụng nhiều nhất để làm thủ tục đăng ký kết hôn. Tuy nhiên, trên thực tế người ta còn sử dụng nó vào nhiều mục đích khác nhau. Cụ thể, căn cứ theo Điều 23 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về giá trị sử dụng của Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân như sau:
“Điều 23. Giá trị sử dụng của Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
1. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị 6 tháng kể từ ngày cấp.
2. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được sử dụng để kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam, kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài hoặc sử dụng vào mục đích khác.
3. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân không có giá trị khi sử dụng vào mục đích khác với mục đích ghi trong Giấy xác nhận.”
Quy định pháp luật về thẩm quyền cấp Giấy xác nhận độc thân
Căn cứ theo Điều 21 Nghị định 123/2015/NĐ-CP về thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân quy định như sau:
“Điều 21. Thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
1. Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của công dân Việt Nam thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Trường hợp công dân Việt Nam không có nơi thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó đăng ký tạm trú cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
2. Quy định tại Khoản 1 Điều này cũng được áp dụng để cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân nước ngoài và người không quốc tịch cư trú tại Việt Nam, nếu có yêu cầu.”
Thủ tục cấp Giấy xác nhận độc thân năm 2023 tại Quảng Ninh
Căn cứ theo Điều 22 Nghị định 123/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch về thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân như sau:
“Điều 22. Thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
1. Người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nộp Tờ khai theo mẫu quy định. Trường hợp yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nhằm mục đích kết hôn thì người yêu cầu phải đáp ứng đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình.
2. Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ hoặc chồng nhưng đã ly hôn hoặc người vợ hoặc chồng đã chết thì phải xuất trình hoặc nộp giấy tờ hợp lệ để chứng minh; nếu thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 37 của Nghị định này thì nộp bản sao trích lục hộ tịch tương ứng.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra, xác minh tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu. Nếu người yêu cầu có đủ điều kiện, việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là phù hợp quy định pháp luật thì công chức tư pháp – hộ tịch trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký cấp 01 bản Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người có yêu cầu. Nội dung Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải ghi đúng tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu và mục đích sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
4. Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã từng đăng ký thường trú tại nhiều nơi khác nhau, người đó có trách nhiệm chứng minh về tình trạng hôn nhân của mình. Trường hợp người đó không chứng minh được thì công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó đã từng đăng ký thường trú tiến hành kiểm tra, xác minh về tình trạng hôn nhân của người đó.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân cấp xã được yêu cầu tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã yêu cầu về tình trạng hôn nhân của người đó trong thời gian thường trú tại địa phương.
5. Ngay trong ngày nhận được văn bản trả lời, nếu thấy đủ cơ sở, Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người yêu cầu theo quy định tại Khoản 3 Điều này.
6.Trường hợp cá nhân yêu cầu cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích khác hoặc do Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã hết thời hạn sử dụng theo quy định tại Điều 23 của Nghị định này, thì phải nộp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đó.”
Hồ sơ đề nghị Cấp giấy xác nhận độc thân gồm những gì?
Những hồ cơ cần thiết để đề nghị Cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân:
+) Tờ khai cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân;
+) Bản chính một trong các giấy tờ tùy thân: hộ chiếu, CMND, thẻ căn cước hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng (bằng lái, thẻ bảo hiểm…) để xuất trình, chứng minh về nhân thân;
+) Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đó ( đối với trường hợp giấy đã cấp trước đó hết hạn);
+) Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ hoặc chồng nhưng đã ly hôn hoặc người vợ hoặc chồng đã chết thì phải xuất trình hoặc nộp giấy tờ hợp lệ để chứng minh; nếu thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 37 của Nghị định số 123/2015/NĐ-CP thì nộp bản sao trích lục hộ tịch tương ứng;
+) Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã từng đăng ký thường trú tại nhiều nơi khác nhau, người đó có trách nhiệm chứng minh về tình trạng hôn nhân của mình. Trường hợp người đó không chứng minh được thì công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó đã từng đăng ký thường trú tiến hành kiểm tra, xác minh về tình trạng hôn nhân của người đó;
+) Trường hợp cá nhân yêu cầu cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích khác hoặc do Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã hết thời hạn sử dụng theo quy định tại Điều 23 của Nghị định số 123/2015/NĐ-CP, thì phải nộp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đó
+) Trường hợp người yêu cầu cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để kết hôn mà không nộp lại được Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đây, thì người yêu cầu phải trình bày rõ lý do không nộp lại được Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan đăng ký hộ tịch có văn bản trao đổi với nơi dự định đăng ký kết hôn trước đây để xác minh.
Thời hạn làm giấy xác nhận độc thân?
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra, xác minh tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu.
Nếu người yêu cầu có đủ điều kiện, việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là phù hợp quy định pháp luật thì công chức tư pháp – hộ tịch trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký cấp 01 bản Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người có yêu cầu.
Nội dung Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải ghi đúng tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu. Bên cạnh đó còn mục đích sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Lệ phí cấp giấy xác nhận tình trạng độc thân
Điều 5 Thông tư số 85/2019/TT-BTC nêu rõ:
“Căn cứ điều kiện kinh tế – xã hội tại địa phương nơi phát sinh hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí, lệ phí, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định mức thu phí, lệ phí phù hợp”
Trong đó, các mức phí, lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh bao gồm lệ phí cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Dịch vụ xin cấp giấy xác nhận độc thân tại Quảng Ninh năm 2023
Ưu điểm từ dịch vụ xin cấp giấy xác nhận độc thân của Luật Sư Quảng Ninh
Luật sư Quảng Ninh là đơn vị chuyên nghiệp giải quyết tất cả những nguyện vọng về xác định tình trạng quan hệ; tình trạng hôn nhân tại mọi địa phương trên phạm vi toàn quốc. Đối tượng khách hàng phù hợp với dịch vụ xin xác nhận độc thân:
- Khách hàng không có thời gian, muốn tìm luật sư đại diện thực hiện thủ tục;
- Khách hàng có sự cư trú phức tạp, đã chuyển đến nhiều địa phương;
- Khách hàng có sự sai sót về tên trong hộ khẩu; và chứng minh nhân dân gây khó khăn trong xác nhận;
- Khách hàng có thông tin cá nhân bị nhầm lẫn trong bản án, quyết định ly hôn của tòa án;
- Khách hàng bị mất hồ sơ giấy tờ, mất bản án, quyết định ly hôn của tòa án…
Tại sao nên chọn dịch vụ xin cấp giấy xác nhận độc thân của Luật sư Quảng Ninh
Dịch vụ chính xác, nhanh gọn: Khi sử dụng dịch vụ xin cấp giấy xác nhận độc thân . Luật sư Quảng Ninh sẽ thực hiện nhanh chóng có kết quả quý khách hàng sẽ thực hiện các công việc của mình nhanh hơn.
Đúng thời hạn: Với phương châm “đưa Luật sư đến ngay tầm tay bạn”; chúng tôi đảm bảo dịch vụ luôn được thực hiện đúng thời hạn. Quyền và lợi ích của khách hàng luôn được đặt lên hàng đầu.
Chi phí: Chi phí dịch vụ của Luật sư Quảng Ninh có tính cạnh tranh cao; tùy vào tính chất vụ việc cụ thể. Chỉ từ 2 triệu VNĐ khách hàng đã có thể sử dụng dịch vụ xin cấp giấy xác nhận độc thân của Luật sư Quảng Ninh. Với giá cả hợp lý, chúng tôi mong muốn khách có thể trải nghiệm dịch vụ một cách tốt nhất. Chi phí đảm bảo phù hợp, tiết kiệm nhất đối với khách hàng.
Bảo mật thông tin khách hàng: Mọi thông tin cá nhân của khách hàng Luật Sư Quảng Ninh sẽ bảo mật 100%.
Từ các tiêu chí trên, Luật sư Quảng Ninh tin rằng sẽ là đơn vị giúp hỗ trợ quý khách hàng xác nhận tình trạng hôn nhân một cách nhanh chóng, hiệu quả nhất. Khách hàng có thể an tâm sử dụng dịch vụ mà không cần phải lo lắng, không gặp bất kỳ trở ngại nào.
Video Luật sư giải đáp thắc mắc về Xác nhận tình trạng hôn nhân
Thông tin liên hệ Luật sư Quảng Ninh
Vấn đề “Dịch vụ xin cấp giấy xác nhận độc thân tại Quảng Ninh năm 2023” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư Quảng Ninh luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là dịch vụ Kết hôn với người Đài Loan nhanh chóng, uy tín… vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102 Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Trình tự, thủ tục cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe năm 2023
- Dịch vụ tư vấn thủ tục báo mất sổ đỏ tại Quảng Ninh nhanh chóng, uy tín
- Năm 2022 khi dán màu lên biển số xe bị phạt như thế nào?
Câu hỏi thường gặp
Giấy xác nhận độc thân chỉ được cấp và sử dụng trong một mục đích đã ghi nhận, cụ thể, giấy xác nhận độc thân được sử dụng trong những mục đích như:
– Giấy xác nhận độc thân được sử dụng để làm thủ tục đăng ký kết hôn
– Giấy xác nhận độc thân được sử dụng trong mua bán, chuyển nhượng, tặng cho đất đai.
– Giấy xác nhận độc thân được sử dụng để mua bán, chuyển nhượng, tặng cho xe.
– Giấy xác nhận độc thân được sử dụng để làm thủ tục nhận nuôi con nuôi.
Ngoài ra còn một số thủ tục cần đến Giấy xác nhận độc thân khác theo quy định của pháp luật.
Theo Điều 23 quy định Giá trị sử dụng của Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân:
– Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị 6 tháng kể từ ngày cấp.
– Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được sử dụng để kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam; kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài hoặc sử dụng vào mục đích khác.
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân không có giá trị khi sử dụng vào mục đích khác với mục đích ghi trong Giấy xác nhận.
Người yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch, cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, yêu cầu đăng ký các việc hộ tịch theo quy định tại Điều 3 Luật hộ tịch (sau đây gọi là yêu cầu đăng ký hộ tịch) được uỷ quyền cho người khác thực hiện thay; trừ trường hợp đăng ký kết hôn, đăng ký lại việc kết hôn, đăng ký nhận cha, mẹ, con thì không được ủy quyền cho người khác thực hiện, nhưng một bên có thể trực tiếp nộp hồ sơ tại cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền, không phải có văn bản ủy quyền của bên còn lại.