Xin chào Luật sư Quảng Ninh. Tôi hiện đang có thắc mắc liên quan đến chế độ dành cho người khuyết tật như sau, mong được Luật sư giải đáp. Gần nhà tôi có một bác bị mất một tay, tôi thấy mọi người nói rằng bác có thể nhận hỗ trợ theo diện người khuyết tật. Tôi có thắc mắc rằng quy định pháp luật về người khuyết tật như thế nào? Điều kiện hưởng trợ cấp người khuyết tật ra sao? Mong được Luật sư giải đáp, tôi xin chân thành cảm ơn!
Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật sư Quảng Ninh. Tại bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc cho bạn. Hi vọng bài viết mang lại nhiều điều bổ ích đến bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
- Luật khuyết tật năm 2010
- Nghị định 20/2021/NĐ-CP
Người khuyết tật là ai?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật Người khuyết tật 2010, người khuyết tật là người bị khiếm khuyết một hoặc nhiều bộ phận cơ thể hoặc bị suy giảm chức năng được biểu hiện dưới dạng tật khiến cho lao động, sinh hoạt, học tập gặp khó khăn.
Cụ thể, theo Khoản 2 Điều 3 Nghị định 28/2012/NĐ-CP người khuyết tật được chia theo mức độ khuyết tật sau đây:
(i) Người khuyết tật đặc biệt nặng là những người do khuyết tật dẫn đến mất hoàn toàn chức năng, không tự kiểm soát hoặc không tự thực hiện được các hoạt động đi lại, mặc quần áo, vệ sinh cá nhân và những việc khác phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hàng ngày mà cần có người theo dõi, trợ giúp, chăm sóc hoàn toàn.
(ii) Người khuyết tật nặng là những người do khuyết tật dẫn đến mất một phần hoặc suy giảm chức năng, không tự kiểm soát hoặc không tự thực hiện được một số hoạt động đi lại, mặc quần áo, vệ sinh cá nhân và những việc khác phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hàng ngày mà cần có người theo dõi, trợ giúp, chăm sóc.
(iii) Người khuyết tật nhẹ là người khuyết tật không thuộc trường hợp quy định tại mục (i), (ii).
Điều kiện hưởng trợ cấp người khuyết tật năm 2022 như thế nào?
Các đối tượng được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng người khuyết tật được quy định tại khoản 1 Điều 44 Luật Người khuyết tật 2010 như sau:
– Người khuyết tật đặc biệt nặng, trừ những người khuyết tật đặc biệt nặng không nơi nương tựa, không tự lo được cuộc sống được tiếp nhận vào nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội.
– Người khuyết tật nặng.
Ngoài việc được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng, những người khuyết tật còn được hỗ trợ kinh phí chăm sóc hàng tháng như sau:
– Gia đình có người khuyết tật đặc biệt nặng đang trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc người đó;
– Người nhận nuôi dưỡng, chăm sóc người khuyết tật đặc biệt nặng;
– Người khuyết tật được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng đang mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi.
Đối người khuyết tật được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng là trẻ em, người cao tuổi được hưởng mức trợ cấp cao hơn đối tượng khác cùng mức độ khuyết tật.
Mức trợ cấp xã hội hàng tháng mà người khuyết tật được hưởng là bao nhiêu?
Căn cứ theo điểm e khoản 1 Điều 6 Nghị định 20/2021/NĐ-CP quy định về mức trợ cấp xã hội hàng tháng đối với người khuyết tật như sau:
“Điều 6. Mức trợ cấp xã hội hàng tháng
1. Đối tượng quy định tại Điều 5 Nghị định này được trợ cấp xã hội hàng tháng với mức bằng mức chuẩn trợ giúp xã hội quy định tại Điều 4 Nghị định này nhân với hệ số tương ứng quy định như sau:
a) Đối với đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định này:
– Hệ số 2,5 đối với trường hợp dưới 4 tuổi;
– Hệ số 1,5 đối với trường hợp từ đủ 4 tuổi trở lên.
b) Hệ số 1,5 đối với đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định này.
c) Đối với đối tượng quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định này:
– Hệ số 2,5 đối với đối tượng dưới 4 tuổi;
– Hệ số 2,0 đối với đối tượng từ đủ 4 tuổi đến dưới 16 tuổi.
d) Đối với đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 5 Nghị định này:
Hệ số 1,0 đối với mỗi một con đang nuôi.
đ) Đối với đối tượng quy định tại khoản 5 Điều 5 Nghị định này:
– Hệ số 1,5 đối với đối tượng quy định tại điểm a khoản 5 từ đủ 60 tuổi đến 80 tuổi;
– Hệ số 2,0 đối với đối tượng quy định tại điểm a khoản 5 từ đủ 80 tuổi trở lên;
– Hệ số 1,0 đối với đối tượng quy định tại các điểm b và c khoản 5;
– Hệ số 3,0 đối với đối tượng quy định tại điểm d khoản 5.
e) Đối với đối tượng quy định tại khoản 6 Điều 5 Nghị định này:
– Hệ số 2,0 đối với người khuyết tật đặc biệt nặng;
– Hệ số 2,5 đối với trẻ em khuyết tật đặc biệt nặng hoặc người cao tuổi là người khuyết tật đặc biệt nặng;
– Hệ số 1,5 đối với người khuyết tật nặng;
– Hệ số 2,0 đối với trẻ em khuyết tật nặng hoặc người cao tuổi là người khuyết tật nặng.
g) Hệ số 1,5 đối với đối tượng quy định tại các khoản 7 và 8 Điều 5 Nghị định này.
2. Trường hợp đối tượng thuộc diện hưởng các mức theo các hệ số khác nhau quy định tại khoản 1 Điều này hoặc tại các văn bản khác nhau thì chỉ được hưởng một mức cao nhất. Riêng người đơn thân nghèo đang nuôi con là đối tượng quy định tại các khoản 5, 6 và 8 Điều 5 Nghị định này thì được hưởng cả chế độ đối với đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 5 và chế độ đối với đối tượng quy định tại các khoản 5, 6 và 8 Điều 5 Nghị định này.”
Theo quy định nêu trên, mức trợ cấp xã hội hàng tháng mà người khuyết tật được hưởng được quy định như sau: hệ số 2,0 đối với người khuyết tật đặc biệt nặng; hệ số 2,5 đối với trẻ em khuyết tật đặc biệt nặng hoặc người cao tuổi là người khuyết tật đặc biệt nặng; hệ số 1,5 đối với người khuyết tật nặng; hệ số 2,0 đối với trẻ em khuyết tật nặng hoặc người cao tuổi là người khuyết tật nặng.
Như vậy, người khuyết tật nặng, người khuyết tật đặc biệt nặng theo quy định pháp luật về người khuyết tật được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng. Mức trợ cấp xã hội hàng tháng mà người khuyết tật được hưởng được quy định như sau: hệ số 2,0 đối với người khuyết tật đặc biệt nặng; hệ số 2,5 đối với trẻ em khuyết tật đặc biệt nặng hoặc người cao tuổi là người khuyết tật đặc biệt nặng; hệ số 1,5 đối với người khuyết tật nặng; hệ số 2,0 đối với trẻ em khuyết tật nặng hoặc người cao tuổi là người khuyết tật nặng.
Thông tin liên hệ:
Trên đây là các thông tin của Luật sư Quảng Ninh về Quy định “Điều kiện hưởng trợ cấp người khuyết tật năm 2022 như thế nào?” theo pháp luật hiện hành. Ngoài ra nếu bạn đọc quan tâm tới vấn đề khác liên quan đến dịch vụ Trích lục bản án ly hôn… có thể tham khảo và liên hệ tới hotline 0833102102 của Luật sư Quảng Ninh để được tư vấn, tháo gỡ những khúc mắc một cách nhanh chóng.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Thẩm quyền cấp bản sao trích lục hộ tịch thuộc về cơ quan nào?
- Đăng ký biện pháp bảo đảm là gì theo quy định năm 2022?
- Năm 2022 khi dán màu lên biển số xe bị phạt như thế nào?
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ theo Điều 5 Luật Người khuyết tật 2010, chính sách của Nhà nước về người khuyết tật được quy định như sau:
– Hàng năm, Nhà nước bố trí ngân sách để thực hiện chính sách về người khuyết tật.
– Phòng ngừa, giảm thiểu khuyết tật bẩm sinh, khuyết tật do tai nạn thương tích, bệnh tật và nguy cơ khác dẫn đến khuyết tật.
– Bảo trợ xã hội; trợ giúp người khuyết tật trong chăm sóc sức khỏe, giáo dục, dạy nghề, việc làm, văn hóa, thể thao, giải trí, tiếp cận công trình công cộng và công nghệ thông tin, tham gia giao thông; ưu tiên thực hiện chính sách bảo trợ xã hội và hỗ trợ người khuyết tật là trẻ em, người cao tuổi.
– Lồng ghép chính sách về người khuyết tật trong chính sách phát triển kinh tế – xã hội.
– Tạo điều kiện để người khuyết tật được chỉnh hình, phục hồi chức năng; khắc phục khó khăn, sống độc lập và hòa nhập cộng đồng.
– Đào tạo, bồi dưỡng người làm công tác tư vấn, chăm sóc người khuyết tật.
– Khuyến khích hoạt động trợ giúp người khuyết tật.
– Tạo điều kiện để tổ chức của người khuyết tật, tổ chức vì người khuyết tật hoạt động.
– Khen thưởng cơ quan, tổ chức, cá nhân có thành tích, đóng góp trong việc trợ giúp người khuyết tật.
– Xử lý nghiêm minh cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Người khuyết tật được bảo đảm thực hiện các quyền và nghĩa vụ sau đây:
– Tham gia bình đẳng vào các hoạt động xã hội;
– Sống độc lập, hòa nhập cộng đồng;
– Được miễn hoặc giảm một số khoản đóng góp cho các hoạt động xã hội;
– Được chăm sóc sức khỏe, phục hồi chức năng, học văn hóa, học nghề, việc làm, trợ giúp pháp lý, tiếp cận công trình công cộng, phương tiện giao thông, công nghệ thông tin, dịch vụ văn hóa, thể thao, du lịch và dịch vụ khác phù hợp với dạng tật và mức độ khuyết tật;
– Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
– Người khuyết tật thực hiện các nghĩa vụ công dân theo quy định của pháp luật.
Căn cứ khoản 1 Điều 8 Nghị định 20/2021/NĐ-CP quy định về thủ tục trợ cấp xã hội hàng tháng. Đối tượng, người giám hộ của đối tượng hoặc tổ chức, cá nhân có liên quan làm hồ sơ theo quy định tại Điều 7 Nghị định này gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú (sau đây gọi chung là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã) nơi cư trú.