Xin chào Luật sư. Em có thắc mắc về quy định pháp luật về điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau, mong được luật sư hỗ trợ giải đáp. Cụ thể là em làm việc tại một công ty tư nhân từ tháng 2/2019 đến tháng 3/2020 là em có đóng bảo hiểm thất nghiệp 13 tháng. Sau đó do bận việc cá nhân nên em có nghỉ việc, vào tháng 10/2020 em có quay lại làm việc và đóng bảo hiểm từ tháng 10 đến tháng 2/2021 theo hợp đồng lao động xác định thời hạn được 5 tháng thì em nghỉ việc. Em có thắc mắc rằng trong trường hợp của em đóng BHXH gián đoạn có được nhận trợ cấp thất nghiệp hay không? Trường hợp em được hưởng bảo hiểm thất nghiệp thì cần chuẩn bị những hồ sơ gì và mức hưởng ra sao? Mong được luật sư hỗ trợ, em xin cảm ơn!
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Luật Quảng Ninh. Chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc nêu trên cho bạn tại nội dung bài viết dưới đây, hi vọng bài viết hữu ích với bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
- Luật Việc làm 2013
- Nghị định 28/2015/NĐ-CP
- Nghị định 61/2020/NĐ-CP
Đóng BHXH gián đoạn có được nhận trợ cấp thất nghiệp hay không?
Căn cứ vào Khoản 2 Điều 49 Luật Việc làm 2013 quy định về điều kiện hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp như sau:
Điều 49. Điều kiện hưởng
Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;
3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;
4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:
a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
e) Chết.
Như vậy theo quy định trên thì một trong những điều kiện để hưởng trợ cấp thất nghiệp là người lao động phải đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động.
Như vậy, theo quy định nêu trên trường hợp tham gia BHTN từ tháng 3/2020 đến hết tháng 4/2021 và nghỉ việc tại công ty đó nhưng không làm thủ tục để hưởng trợ cấp thất nghiệp. Sau đó tháng 10/2021 bạn làm tại công ty khác và đóng bảo hiểm tới 3/2022. Như vậy thời gian 24 tháng trước khi bạn nghỉ việc được xác định từ tháng 4/2020 đến tháng 3/2021. Trong khoảng thời gian này bạn đã đóng được 19 tháng bảo hiểm thất nghiệp. Do đó bạn đã đủ điều kiện về thời gian đóng để hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định.
Hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp gồm những gì?
Căn cứ theo quy định tại Điều 16 Nghị định 28/2015/NĐ-CP ( Sửa đổi theo khoản 6 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP) thì người đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp cần chuẩn bị hồ sơ như sau:
– Đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.
– Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc:
+ Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;
+ Quyết định thôi việc;
+ Quyết định sa thải;
+ Quyết định kỷ luật buộc thôi việc;
+ Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc,…
– Sổ bảo hiểm xã hội.
Nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp như thế nào?
Căn cứ theo Điều 17 Nghị định 28/2015/NĐ-CP (Bổ sung bởi khoản 7 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP) quy định về việc nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:
Điều 17. Nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp
1. Trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động chưa có việc làm và có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp phải trực tiếp nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo đúng quy định tại Điều 16 của Nghị định này cho trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi người lao động muốn nhận trợ cấp thất nghiệp.
2. Người lao động được ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ hoặc gửi hồ sơ theo đường bưu điện nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Ốm đau, thai sản có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền;
b) Bị tai nạn có xác nhận của cảnh sát giao thông hoặc cơ sở y tế có thẩm quyền;
c) Hỏa hoạn, lũ lụt, động đất, sóng thần, địch họa, dịch bệnh có xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
Ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp trong các trường hợp nêu trên là ngày người được ủy quyền trực tiếp nộp hồ sơ hoặc ngày ghi trên dấu bưu điện đối với trường hợp gửi theo đường bưu điện.
3. Trung tâm dịch vụ việc làm có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ, ghi phiếu hẹn trả kết quả theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định và trao phiếu trực tiếp cho người nộp hồ sơ hoặc gửi qua đường bưu điện đối với người nộp hồ sơ qua đường bưu điện; trường hợp hồ sơ không đúng theo quy định tại Điều 16 Nghị định này thì trả lại người nộp và nêu rõ lý do.
4. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu người lao động không có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp thì người lao động phải trực tiếp hoặc ủy quyền cho người khác nộp đề nghị không hưởng trợ cấp thất nghiệp cho trung tâm dịch vụ việc làm nơi người lao động đã nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp
Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp
Căn cứ tại khoản 2 điều 50 Luật Việc làm 2013 quy định rõ về thời gian hưởng TCTN như sau:
“Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.”
Theo đó số tháng mà người lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp sẽ được quy đổi như sau:
- Người lao động đóng BHTN đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp.
- Sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp nhưng tối đa không quá 12 tháng.
Dưới đây là bảng quy đổi thời gian tham gia đóng BHTN tương ứng với số tháng được nhận tiền trợ cấp thất nghiệp đối với người lao động đủ điều kiện hưởng nhưu sau:
Số tháng đóng BHTN | Số tháng nhận TCTN |
Dưới 12 tháng | 0 tháng |
Từ đủ 12 tháng – dưới 48 tháng | 3 tháng |
Từ đủ 48 tháng – dưới 60 tháng | 4 tháng |
Từ đủ 60 tháng – dưới 72 tháng | 5 tháng |
….cứ đóng đủ 12 tháng… | …thêm 1 tháng… |
Từ đủ 154 tháng – dưới 166 tháng | 12 tháng |
Từ 166 tháng trở lên | 12 tháng |
Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp khi người lao động đóng bảo hiểm xã hội gián đoạn
Theo quy định tại Điều 50 Luật Việc làm năm 2013 thì mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hàng tháng của người lao động được xác định theo công thức sau:
Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng = 60% x Mức lương bình quân của 06 tháng liền kề có đóng bảo hiểm thất nghiệp trước khi thất nghiệp
Trong đó:
Mức lương bình quân của 06 tháng liền kề có đóng bảo hiểm thất nghiệp trước khi thất nghiệp được xác định như sau: người lao động cứ đóng đủ 12 – 36 tháng bảo hiểm thất nghiệp thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp. Sau đấy, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì người lao động được hưởng thêm 1 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng (khoản 2 Điều 50 Luật Việc làm năm 2013)
Đối với trường hợp người lao động làm việc và hưởng lương theo Nhà nước quy định thì tiền lương để tính bảo hiểm thất nghiệp không quá 05 lần mức lương cơ sở hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo chế độ tiền lương thực hiện theo quyết định của người sử dụng lao động.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Hành vi mua bán trẻ sơ sinh bị phạt bao nhiêu năm tù?
- Bốc phải biển số xe xấu có được đổi lại hay không?
- Chế tài xử phạt tội xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan năm 2023
Thông tin liên hệ
Luật Quảng Ninh đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Đóng BHXH gián đoạn có được nhận trợ cấp thất nghiệp hay không?“. Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến tư vấn thủ tục thành lập hộ kinh doanh cá thể nhanh chóng, giá rẻ. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Câu hỏi thường gặp:
Theo quy định tại Điều 43 Luật Việc làm 2013 quy định các chế độ bảo hiểm thất nghiệp được quy định như sau:
– Trợ cấp thất nghiệp.
– Hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm.
– Hỗ trợ Học nghề.
– Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động.
Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày thứ 16, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật Việc làm 2013
Người lao động được xác định là có việc làm khi thuộc một trong các trường hợp sau:
– Đã giao kết hợp đồng làm việc, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo công việc nhất định có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên. Ngày mà người lao động được xác định có việc làm là ngày hợp đồng làm việc, hợp đồng lao động có hiệu lực theo quy định của pháp luật;
– Có quyết định tuyển dụng hoặc bổ nhiệm đối với những trường hợp không thuộc đối tượng giao kết hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc. Ngày mà người lao động được xác định có việc làm trong trường hợp này là ngày người lao động được tuyển dụng hoặc bổ nhiệm ghi trong quyết định tuyển dụng hoặc bổ nhiệm;
– Có giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh đối với trường hợp người lao động là chủ hộ kinh doanh hoặc có giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đối với trường hợp người lao động là chủ doanh nghiệp. Ngày mà người lao động được xác định có việc làm là ngày người lao động thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm về việc hộ kinh doanh hoặc doanh nghiệp bắt đầu hoạt động kinh doanh;
– Người lao động thông báo đã có việc làm cho trung tâm dịch vụ việc làm. Ngày mà người lao động được xác định có việc làm là ngày ghi trong thông báo có việc làm của người lao động.