Vì nhiều lý do khác nhau, mà bố mẹ hoặc người thân chưa đi đăng ký khai sinh được cho trẻ trong thời gian quy định. Vậy quy định pháp luật về việc đăng ký khai sinh quá hạn cho trẻ hiện nay như thế nào? Lệ phí đăng ký khai sinh quá hạn tại Quảng Ninh hiện nay là bao nhiêu? Hãy cùng Luật sư Quảng Ninh tìm hiểu quy định pháp luật về vấn đề này tại nội dung bài viết dưới đây. Hi vọng bài viết mang lại nhiều điều bổ ích đến bạn.
Căn cứ pháp lý
- Luật Hộ tịch 2014;
- Nghị định 123/2015/NĐ-CP;
- Bộ Luật dân sự 2015.
Giấy khai sinh là gì? Giá trị pháp lý của giấy khai sinh
Theo quy định tại khoản 6 Điều 4 Luật Hộ tịch 2014, giấy khai sinh là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho cá nhân khi được đăng ký khai sinh; nội dung Giấy khai sinh bao gồm các thông tin cơ bản về cá nhân theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này.
Ngoài ra theo quy định tại Điều 6 Nghị định 123/2015/NĐ-CP có nêu rõ về giá trị pháp lý của Giấy khai sinh như sau:
“ 1. Giấy khai sinh là giấy tờ hộ tịch gốc của cá nhân.
2. Mọi hồ sơ, giấy tờ của cá nhân có nội dung về họ, chữ đệm, tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; dân tộc; quốc tịch; quê quán; quan hệ cha, mẹ, con phải phù hợp với Giấy khai sinh của người đó.
3. Trường hợp nội dung trong hồ sơ, giấy tờ cá nhân khác với nội dung trong Giấy khai sinh của người đó thì Thủ trưởng cơ quan, tổ chức quản lý hồ sơ hoặc cấp giấy tờ có trách nhiệm điều chỉnh hồ sơ, giấy tờ theo đúng nội dung trong Giấy khai sinh.”
Như vậy, giấy khai sinh là một trong những giấy tờ hộ tịch vô cùng quan trọng, ghi nhận những thông tin cơ bản của một con người. Chính vì vậy, việc thiếu giấy khai sinh sẽ làm ảnh hưởng đến nhiều hoạt động sau này của con trẻ.
Ai có trách nhiệm đăng ký khai sinh?
Căn cứ theo quy định tại Điều 15 Luật Hộ tịch năm 2014 quy định về trách nhiệm đăng ký khai sinh, cụ thể như sau:
“1. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em.
2. Công chức tư pháp – hộ tịch thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc đăng ký khai sinh cho trẻ em trên địa bàn trong thời hạn quy định; trườnghợp cần thiết thì thực hiện đăng ký khai sinh lưu động”.
Như vậy, thời hạn đăng ký khai sinh cho con là trong vòng 60 ngày, kể từ ngày sinh con. Các cơ quan có thẩm quyền có nhiệm vụ đôn đốc việc đăng ký giấy khai sinh cho trẻ em trên địa bàn. Tuy nhiên, để đảm bảo hồ sơ pháp lý đầy đủ và toàn diện cho trẻ em, trong trường hợp quá hạn đăng ký khai sinh theo quy định của pháp luật thì vẫn có thể đăng ký được. Tuy nhiên, việc làm này là không được khuyến khích và cần phải hạn chế đến mức tối đa.
Lệ phí đăng ký khai sinh quá hạn tại Quảng Ninh là bao nhiêu?
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 11 Luật Hộ tịch 2014 có quy định miễn lệ phí đăng ký hộ tịch trong những trường hợp sau:
– Đăng ký hộ tịch cho người thuộc gia đình có công với cách mạng; người thuộc hộ nghèo; người khuyết tật;
– Đăng ký khai sinh, khai tử đúng hạn, giám hộ, kết hôn của công dân Việt Nam cư trú ở trong nước.
Mặt khác Điểm c Khoản 2 Điều 5 Thông tư 250/2016/TT-BTC cũng tùy thuộc vào điều kiện thực tế của địa phương mà quy định mức thu lệ phí hộ tịch cho phù hợp, nhưng phải đảm bảo nguyên tắc miễn lệ phí hộ tịch trong những trường hợp sau:
+ Đăng ký hộ tịch cho người thuộc gia đình có công với cách mạng; người thuộc hộ nghèo; người khuyết tật.
+ Đăng ký khai sinh đúng hạn, khai tử đúng hạn; đăng ký giám hộ, chấm dứt giám hộ; đăng ký kết hôn của công dân Việt Nam cư trú ở trong nước, thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã; đăng ký khai sinh đúng hạn, khai tử đúng hạn, đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã ở khu vực biên giới.
Pháp luật hiện hành đã bãi bỏ quy định về xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi đăng ký khai sinh không đúng thời hạn. Theo quy định trước đây, cụ thể là tại Nghị định 110/2013/NĐ-CP, đăng ký khai sinh quá hạn có thể bị xử phạt vi phạm hành chính. Cụ thể, người có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con nhưng không thực hiện trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con thì sẽ bị xử phạt cảnh cáo (Khoản 1 Điều 27 Nghị định 110/2013/NĐ-CP). Tuy nhiên, hiện nay Nghị định 82/2020/NĐ-CP thay thế Nghị định 110/2013/NĐ-CP đã bãi bỏ hình thức xử phạt cảnh cáo đối với hành vi đăng ký khai sinh quá hạn cho con. Theo đó, những người có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em vẫn phải thực hiện đăng ký khai sinh đúng thời hạn.
Đăng ký khai sinh trễ thì có bị xử phạt hành chính không?
Điều 37 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định về hình thức xử phạt đối với những hành vi vi phạm đăng ký khai sinh. Cụ thể như sau:
“1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy tờ do cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền cấp để làm thủ tục đăng ký khai sinh.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Cam đoan, làm chứng sai sự thật về việc sinh;
b) Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật về nội dung khai sinh;
c) Sử dụng giấy tờ của người khác để làm thủ tục đăng ký khai sinh.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật là giấy tờ, văn bản bị tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với giấy khai sinh đã cấp do có hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này; giấy tờ, văn bản bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung quy định tại khoản 1 Điều này.”
Theo đó, việc đăng ký khai sinh trễ không thuộc trường hợp bị xử lý vi phạm theo quy định tại điều khoản trên. Chính vì vậy, chị vẫn có thể đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi chị cư trú đăng ký khai sinh cho bé và không bị xử phạt hành chính.
Thủ tục đăng ký giấy khai sinh quá hạn tại Quảng Ninh theo quy định của pháp luật
Khi đăng ký giấy khai sinh quá hạn, người đăng ký vẫn thực hiện theo đúng thủ tục, trình tự thông thường. Thủ tục được quy định tại Điều 16 Luật Hộ tịch 2014, như sau:
“1. Người đi đăng ký khai sinh nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy chứng sinh cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh; trường hợp khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi phải có biên bản xác nhận việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập; trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo quy định pháp luật.
2. Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung khai sinh theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này vào Sổ hộ tịch; cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lấy Số định danh cá nhân.
Công chức tư pháp – hộ tịch và người đi đăng ký khai sinh cùng ký tên vào Sổ hộ tịch. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy khai sinh cho người được đăng ký khai sinh.”
Như vậy, việc đăng ký khai sinh quá hạn vẫn diễn ra theo trình tự, thủ tục thông thường và không bị xử lý vi phạm hành chính trong trường hợp này. Tuy nhiên, như đã đề cập, giấy khai sinh là một loại giấy tờ hộ tịch quan trọng, chính vì vậy, để tránh hệ lụy về sau, công dân cần rút kinh nghiệm và không nên chậm trễ trong việc đăng ký loại giấy tờ này.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Hướng dẫn soạn thảo đơn mẫu ký sự tình tại Quảng Ninh năm 2022
- Dịch vụ tư vấn giải quyết tranh chấp nhận quyền sở hữu nhà tại Quảng Ninh
- Dịch vụ trích lục khai tử tại Quảng Ninh nhanh chóng năm 2022
Thông tin liên hệ Luật sư Quảng Ninh
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề “Lệ phí đăng ký khai sinh quá hạn tại Quảng Ninh năm 2022 là bao nhiêu?″ . Mọi câu hỏi về thủ tục pháp lý có liên quan như Đăng ký bảo hộ thương hiệu, đăng ký bảo hộ logo độc quyền hoặc sử dụng dịch vụ bảo hộ nhãn hiệu độc quyền, Dịch vụ tư vấn thủ tục đấu giá quyền sử dụng đất, Dịch vụ tư vấn giải quyết tranh chấp về thu hồi bồi thường đất, Đổi tên trên giấy khai sinh cho người thành niên, Đi khai sinh muộn có bị phạt không… Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư Quảng Ninh để được hỗ trợ, giải đáp.
Liên hệ hotline: 0833.102.102 .
Câu hỏi thường gặp
Điều 9 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định Giấy tờ nộp và xuất trình khi đăng ký khai sinh gồm:
1. Người yêu cầu đăng ký khai sinh nộp các giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 16 của Luật Hộ tịch khi đăng ký khai sinh tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã) hoặc các giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 36 của Luật Hộ tịch khi đăng ký khai sinh tại Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện).
2. Người yêu cầu đăng ký khai sinh xuất trình giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Nghị định này.
Trường hợp cha, mẹ của trẻ đã đăng ký kết hôn thì còn phải xuất trình giấy chứng nhận kết hôn.
Nếu người yêu cầu không nộp đầy đủ hồ sơ nêu trên thì công chức tư pháp hộ tịch sẽ hướng dẫn để người yêu cầu có thể bổ sung đầy đủ. Việc bổ sung thiếu hồ sơ thì công chức tư pháp hộ tịch có quyền từ chối giải quyết theo quy định.
Tại Khoản 3 Điều 16 Thông tư 04/2020/TT-BTP có quy định:
Trường hợp con do người vợ sinh ra trước thời điểm đăng ký kết hôn, chưa được đăng ký khai sinh mà khi đăng ký khai sinh, vợ chồng có văn bản thừa nhận là con chung thì thông tin về người cha được ghi ngay vào Giấy khai sinh của người con mà không phải làm thủ tục đăng ký nhận cha, con.
Trách nhiệm, hệ quả pháp lý của việc cung cấp thông tin về người mẹ và lập văn bản thừa nhận con chung không đúng sự thật tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này theo quy định tại Điều 5 Thông tư này.
Người yêu cầu đăng ký khai sinh nộp hồ sơ trực tiếp tại Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn. Trường hợp không trực tiếp đi nộp thì có thể ủy quyền cho người khác làm thay. Việc ủy quyền phải bằng văn bản và phải được công chứng, chứng thực hợp lệ. Nếu người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì không cần phải có văn bản ủy quyền nhưng phải xuất trình giấy tờ chứng minh quan hệ. (Khoản 03 Điều 1 Nghị định số 05/2012/NĐ-CP)