Chế độ nghỉ dưỡng thai yếu được hiểu là quy định cho phép người lao động nghỉ việc để dưỡng thai, tuân thủ theo chỉ định của cơ sở khám chữa bệnh có thẩm quyền. Việc này nhằm đảm bảo sức khỏe và an toàn cho cả mẹ và thai nhi trong quá trình mang thai. Những trường hợp cần thiết nghỉ dưỡng thai yếu thường xuất phát từ tình trạng sức khỏe của phụ nữ mang thai. Vậy khi nghỉ dưỡng thai có được hưởng BHXH hay không? Hãy cùng Luật Quảng Ninh tìm hiểu về quy định này.
Căn cứ pháp lý
- Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014
- Bộ luật Lao động năm 2019
Nghỉ dưỡng thai yếu có được nhận lương hay không?
Nghỉ dưỡng thai yếu là một phần quan trọng của chính sách bảo vệ sức khỏe và quyền lợi cho người lao động, giúp họ tập trung vào quá trình mang thai và chăm sóc sức khỏe của mình một cách tốt nhất. Ngoài ra, cũng đảm bảo môi trường làm việc an toàn và không gây áp lực cho bà bầu, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình mang thai và sinh con.
Căn cứ Điều 138 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định như sau:
Quyền đơn phương chấm dứt, tạm hoãn hợp đồng lao động của lao động nữ mang thai
1. Lao động nữ mang thai nếu có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi thì có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động.
Trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động thì phải thông báo cho người sử dụng lao động kèm theo xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi.
2. Trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, thời gian tạm hoãn do người lao động thỏa thuận với người sử dụng lao động nhưng tối thiểu phải bằng thời gian do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền chỉ định tạm nghỉ. Trường hợp không có chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về thời gian tạm nghỉ thì hai bên thỏa thuận về thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động.
Như vậy người lao động nữ có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động khi mang thai yếu, tuy nhiên phải thông báo cho người sử dụng lao động kèm theo xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi.
Và theo khoản 2 Điều 30 Bộ luật Lao động 2019 có nêu thêm như sau:
Tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động
…
2. Trong thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động không được hưởng lương và quyền, lợi ích đã giao kết trong hợp đồng lao động, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.
Theo đó, khi mang thai yếu mà có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền chứng nhận tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi thì sẽ có quyền tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động với công ty đang làm việc.
Với việc trả lương cho người lao động hay không trong thời gian nghỉ dưỡng thai tuỳ theo thoả thuận giữ người lao động và công ty, vì trong thời gian đó người lao động không làm việc nên công ty cũng không có trách nhiệm phải trả lương
Nghỉ dưỡng thai có được hưởng BHXH hay không?
Chế độ nghỉ dưỡng thai yếu là một biện pháp quan trọng để bảo vệ sức khỏe và quyền lợi của người lao động trong giai đoạn mang thai. Việc thực hiện đúng quy định này sẽ đảm bảo sự phát triển lành mạnh của thai nhi và giữ gìn sức khỏe cho mẹ trong suốt quá trình mang thai và sinh con. Vậy khi nghỉ dưỡng thai có được hưởng BHXH hay không?
Theo Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, người lao động nghỉ dưỡng thai không được hưởng chế độ thai sản.
Hiện nay, chế độ thai sản chỉ giải quyết 02 quyền lợi bảo hiểm cho lao động nữ mang thai cần nghỉ làm để đi khám thai hoặc khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý.
Tuy nhiên, thay vì hưởng chế độ thai sản, người lao động nghỉ dưỡng thai có thể hưởng bảo hiểm theo chế độ ốm đau.
Bởi theo khoản 1 Điều 25 Luật Bảo hiểm xã hội, người lao động bị ốm đau (không phải do tự huỷ hoại sức khoẻ, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy) mà phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám, chữa bệnh thì sẽ đủ điều kiện hưởng chế độ ốm đau.
Do đó, nếu có giấy xác nhận của cơ sở khám, chữa bệnh về việc cần phải nghỉ làm để dưỡng thai, người lao động sẽ được thanh toán chế độ ốm đau.
Nghỉ dưỡng thai cần giấy tờ gì để hưởng bảo hiểm?
Chế độ nghỉ dưỡng thai yếu là một biện pháp quan trọng và cần thiết để bảo vệ sức khỏe và quyền lợi của người lao động trong giai đoạn mang thai. Việc đảm bảo môi trường làm việc an toàn và thuận lợi cho bà bầu không chỉ giúp tăng cường sự phát triển lành mạnh của thai nhi mà còn ảnh hưởng tích cực đến sức khỏe của mẹ trong suốt quá trình mang thai và sinh con. Vậy khi nghỉ dưỡng thai cần giấy tờ gì để hưởng bảo hiểm?
Theo hướng dẫn tại Quyết định 166/QĐ-BHXH, để được hưởng chế độ ốm đau khi nghỉ dưỡng thai theo chỉ định của bác sĩ, người lao động cần có một trong các giấy tờ sau đây:
– Trường hợp dưỡng thai cần điều trị nội trú: Bản sao giấy ra viện thể hiện việc nghỉ dưỡng thai.
– Trường hợp dưỡng thai chỉ cần điều trị ngoại trú: Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội thể hiện việc nghỉ dưỡng thai.
Đây cũng là căn cứ quan trọng chứng minh người lao động từng nghỉ dưỡng thai để sau nay hưởng điều kiện thai sản có lợi hơn.
Cụ thể, người lao động trước đó từng nghỉ dưỡng thai theo chỉ định của bác sĩ chỉ cần đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên và tích lũy từ đủ 03 tháng đóng bảo hiểm xã hội trở lên trong 12 tháng trước khi sinh con thì được nghỉ hưởng chế độ thai sản 06 tháng.
Người lao động sau khi hết thời gian nghỉ dưỡng thai và trở lại làm việc phải nộp lại giấy ra viện hoặc giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội cho công ty để họ hoàn thiện hồ sơ và làm thủ tục nhận tiền chế độ ốm đau. Thời hạn nộp là 45 ngày kể từ ngày quay trở lại làm việc (theo Điều 102 Luật Bảo hiểm xã hội).
Tiền chế độ ốm đau được trả về cho người lao động theo hình thức đã đăng ký, phổ biến nhất là trả tiền mặt thông qua doanh nghiệp hoặc nhận chuyển khoản về tài khoản ngân hàng của người lao động.
Thông tin liên hệ:
Vấn đề “Nghỉ dưỡng thai có được hưởng BHXH hay không?” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật Quảng Ninh luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là Tranh chấp đất đai, vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Năm 2023 nhậu say đánh người gây thương tích bị xử phạt như thế nào?
- Dịch vụ tư vấn giải quyết tranh chấp nhận quyền sở hữu nhà tại Quảng Ninh
- Năm 2022 khi dán màu lên biển số xe bị phạt như thế nào?
Câu hỏi thường gặp
Chế độ thai sản là một trong các chế độ bảo hiểm phát sinh; khi người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Theo đó khi người lao động thuộc một trong các trường hợp được hưởng chế độ thai sản; cũng như đáp ứng các quy định về thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc; thi được hưởng chế độ thai sản.
Theo quy định của luật bảo hiểm xã hội 2014 thì để hưởng chế độ thai sản người lao động nộp hồ sơ gửi cho người sử dụng lao động. Sau đó người sử dụng lao động lập danh sách gửi cơ quan bảo hiểm xã hội cấp huyện yêu cầu hưởng chế độ thai sản.
Theo khoản 1 Điều 18 Thông tư 56/2017/TT-BYT quy định về thẩm quyền cấp giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai như sau:
– Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai:
a) Bệnh viện đa khoa có khoa phụ sản hoặc bệnh viện chuyên khoa phụ sản đã được cấp giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh: được cấp giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai do phải điều trị các bệnh lý sản khoa;
b) Bệnh viện đa khoa đã được cấp giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh và Hội đồng Giám định y khoa được cấp giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai do phải điều trị các bệnh lý toàn thân;
c) Người hành nghề làm việc tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quy định lại điểm a và điểm b Khoản này được ký giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai do phải điều trị các bệnh lý sản khoa và bệnh lý toàn thân theo phân công của người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đó.