Xin chào Luật sư Quảng Ninh. Tôi có một thửa đất được bố mẹ cho thừa kế trước thời điểm tôi đăng ký kết hôn. Nay tôi muốn chuyển, nhập tài sản riêng này của mình vào tài sản chung của vợ chồng tôi. Tôi có thắc mắc rằng thủ tục thực hiện để nhập tài sản riêng vào tài sản chung như thế nào? Khi nhập tài sản riêng vào tài sản chung có mất thuế hay không? Mong được Luật sư giải đáp, tôi xin chân thành cảm ơn!
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Luật sư Quảng Ninh. Tại bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc cho bạn. Hi vọng bài viết mang lại nhiều điều bổ ích đến bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
- Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014
- Nghị định 10/2022/NĐ-CP
Thủ tục chuyển tài sản riêng thành tài sản chung vợ chồng hiện nay như thế nào?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định Tài sản chung của vợ chồng như sau:
“1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Tài sản mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
Căn cứ theo quy định tại Điều 43 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định về tài sản riêng của vợ, chồng như sau:
“1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.”
Từ quy định nêu trên, thấy rằng tài sản có trước khi kết hôn là tài sản riêng của vợ, chồng.
Bên cạnh đó, tại khoản 1 Điều 44 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định vợ, chồng có quyền định đoạt nhập hoặc không nhập tài sản riêng của mình vào khối tài sản chung của vợ chồng.
Về bản chất, việc chuyển tài sản riêng của vợ/chồng thành tài sản chung của vợ chồng là việc tặng cho, chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa vợ và chồng. Căn cứ khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013, thỏa thuận này phải được lập thành văn bản có công chứng/chứng thực.
Trình tự thực hiện chuyển tài sản riêng của vợ/chồng thành tài sản chung vợ chồng như sau:
Bước 1: Vợ chồng ký văn bản thỏa thuận chuyển tài riêng thành tài chung
Văn bản này được lập tại tổ chức hành nghề công chứng (văn phòng công chứng/phòng công chứng) có trụ sở đặt tại cấp tỉnh nơi có đất/Ủy ban nhân dân cấp xã/phường nơi có đất.
Hồ sơ vợ chồng cần chuẩn bị gồm có như: Giấy chứng nhận (sổ đỏ/sổ hồng) đã được cấp; Giấy chứng nhận kết hôn; Giấy tờ tùy thân của vợ chồng (căn cước công dân…), sổ hộ khẩu và các giấy tờ khác nếu được công chứng viên/người có thẩm quyền chứng thực đề nghị.
Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, vợ/chồng bạn liên hệ với tổ chức hành nghề công chứng hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã/phường nơi có đất để thực hiện chứng thực/chứng nhận thỏa thuận chuyển tài sản riêng thành tài sản chung của vợ chồng.
Bước 2: Thực hiện đăng ký biến động/sang tên tại cơ quan có thẩm quyền
Vợ chồng bạn thực hiện thủ tục đăng ký biến động/sang tên sau khi đã ký kết văn bản thỏa thuận chuyển tài sản riêng thành tài sản chung tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Lưu ý:
– Thủ tục sang tên vẫn được tiến hành như thủ tục mua bán/chuyển nhượng đất đai thông thường;
– Hồ sơ thực hiện sang tên trong trường hợp chuyển tài sản riêng thành tài sản chung của vợ chồng bao gồm:
– Văn bản thỏa thuận tài sản riêng thành tài sản chung (bản chính);
– Giấy tờ tùy thân, sổ đỏ, sổ hộ khẩu, giấy chứng nhận kết hôn.
Nhập tài sản riêng vào tài sản chung có mất thuế hay không?
Về thuế thu nhập cá nhân
Theo quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân, khi thuộc một trong các loại thu nhập sau đây, người có thu nhập phải chịu thuế thu nhập cá nhân:
– Thu nhập từ kinh doanh từ 100 triệu đồng/năm trở lên: Sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ…
– Thu nhập từ tiền lương, tiền công: Tiền lương, tiền cong, phụ cấp, trợ cấp trừ ưu đãi người có công, phụ cấp độc hại, nguy hiểm, phụ cấp thu hút, trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp một lần khi sinh con…
– Thu nhập từ đầu tư vốn gồm: Tiền lãi cho vay, lợi tức của cổ phần…
– Thu nhập từ chuyển nhượng vốn: Chuyển nhượng phần vốn, chứng khoán…
– Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản: Chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất; quyền sở hữu hoặc sử dụng nhà ở; quyền thuê đất, thuê mặt nước…
– Thu nhập từ trúng thưởng: Xổ số, trúng thưởng khuyến mại, cá cược…
– Thu nhập từ bản quyền.
– Thu nhập từ nhượng quyền thương mại.
– Thu nhập từ thừa kế (chứng khoán, bất động sản phải đăng ký sở hữu…), quà tặng là chứng khoán…
Tuy nhiên, nếu thuộc các trường hợp dưới đây thì dù có thu nhập vẫn được miễn thuế thu nhập cá nhân:
– Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng, cha mẹ đẻ với con đẻ…
– Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng, cha mẹ đẻ với con đẻ…
Theo quy định đó, quan hệ vợ chồng dù chuyển nhượng, thừa kế hay tặng cho bất động sản (nhà, đất) đều không thuộc trường hợp phải nộp thuế thu nhập cá nhân.
Đặc biệt, việc nhập tài sản riêng vào tài sản chung vợ chồng không phải chuyển nhượng hay tặng cho bất động sản. Do đó, căn cứ các quy định trên, đây không phải trường hợp phải nộp thuế thu nhập cá nhân.
Như vậy, việc nhập tài sản riêng vào tài sản chung vợ chồng không phải giao dịch phải nộp thuế thu nhập cá nhân.
Về lệ phí trước bạ
Căn cứ điểm c khoản 16 Điều 5 Nghị định 10/2022/NĐ-CP, tài sản hợp nhất của vợ chồng sau khi kết hôn, tài sản phân chia của vợ chồng khi ly hôn theo bản án/quyết định có hiệu lực của Toà án là hai trong số các trường hợp được miễn lệ phí trước bạ.
Do đó, nếu nhập tài sản riêng của vợ chồng vào tài sản chung thì giao dịch này sẽ được miễn lệ phí trước bạ.
Theo quy định trước đây, các trường hợp được miễn lệ phí trước bạ nêu tại điểm c khoản 16 Điều 9 Nghị định 140/2016/NĐ-CP (đã hết hiệu lực) chỉ quy định miễn lệ phí trước bạ khi đăng ký lại tài sản đã được cấp Sổ đỏ cho các thành viên hộ gia đình mà không quy định trường hợp nhập hoặc phân chia tài sản vợ chồng.
Như vậy, từ nay, khi nhập tài sản riêng vào tài sản chung vợ chồng không mất thuế thu nhập cá nhân và cũng không mất lệ phí trước bạ 0,5% như trước đây.
Thông tin liên hệ:
Trên đây là các thông tin của Luật sư Quảng Ninh về Quy định “Nhập tài sản riêng vào tài sản chung có mất thuế hay không?” theo pháp luật hiện hành. Ngoài ra nếu bạn đọc quan tâm tới vấn đề khác liên quan đến dịch vụ thay đổi họ tên con sau khi ly hôn… có thể tham khảo và liên hệ tới hotline 0833102102 của Luật sư Quảng Ninh để được tư vấn, tháo gỡ những khúc mắc một cách nhanh chóng.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Hướng dẫn soạn thảo đơn mẫu ký sự tình tại Quảng Ninh năm 2022
- Dịch vụ tư vấn giải quyết tranh chấp nhận quyền sở hữu nhà tại Quảng Ninh
- Năm 2022 khi dán màu lên biển số xe bị phạt như thế nào?
Câu hỏi thường gặp
– Nhập trước khi kết hôn: Hình thức này được quy định tại Điều 47 Luật Hôn nhân và Gia đình quy định là thoả thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng. Cũng theo đó, thoả thuận này phải được lập trước khi kết hôn và bằng văn bản có công chứng/chứng thực.
– Nhập sau khi kết hôn: Đây là hình thức thỏa thuận nhập tài riêng vào tài sản chung vợ chồng. Với tài sản là đất đai, khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai chỉ quy định các loại hợp đồng phải công chứng, chứng thực là hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất; thừa kế.
Câu trả lời là Không. Do tài sản riêng là tài sản mà vợ, chồng có thể tự định đoạt, quyết định nhập hay không nhập vào tài sản chung vợ, chồng nên việc nhập tài sản riêng của vợ, chồng vào tài sản chung được thực hiện theo thoả thuận của vợ chồng.
Câu trả lời là Không. Theo quy định hiẹn hành, chỉ khi thỏa thuận xác lập chế độ tài sản vợ chồng trước khi kết hôn thì văn bản này phải được công chứng, chứng thực còn nếu sau khi kết hôn thì không bắt buộc phải công chứng, chứng thực.