Việc xây dựng lực lượng dự bị không chỉ là một nhiệm vụ quan trọng mà còn là một vấn đề có tính chiến lược của quốc gia. Để đảm bảo sự an toàn và ổn định cho đất nước, chúng ta phải sẵn sàng đối phó với mọi tình huống khẩn cấp. Chính vì vậy, việc xây dựng và phát triển lực lượng dự bị là một ưu tiên hàng đầu. Vậy hiện nay, pháp luật quy định lính dự bị có phải đi nghĩa vụ hay không? Hãy cùng Luật Quảng Ninh tìm hiểu tại bài viết dưới đây.
Muốn đi nghĩa vụ quân sự dự bị thì phải thuộc trường hợp nào?
Lính dự bị là những cá nhân hoặc nhóm người được đào tạo và sẵn sàng để tham gia vào quân đội hoặc lực lượng quân sự trong trường hợp khẩn cấp hoặc trong thời gian chiến tranh. Kính dự bị thường không phải là những người hoạt động trong quân đội chính thống mà thường là người dân bình thường, có nghề nghiệp và cuộc sống riêng, nhưng họ có khả năng được triệu tập hoặc đăng ký tham gia vào quân đội trong trường hợp cần thiết.
Căn cứ theo quy định tại Điều 7 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 như sau:
Nghĩa vụ phục vụ trong ngạch dự bị
1. Công dân nam trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự có nghĩa vụ phục vụ trong ngạch dự bị bao gồm các trường hợp sau đây:
a) Hết độ tuổi gọi nhập ngũ nhưng chưa phục vụ tại ngũ;
b) Thôi phục vụ tại ngũ;
c) Thôi phục vụ trong Công an nhân dân.
2. Công dân nữ trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự có ngành, nghề chuyên môn phù hợp yêu cầu của Quân đội nhân dân.
Chính phủ quy định ngành, nghề chuyên môn tại khoản này.
Theo đó, công dân nam muốn đi nghĩa vụ quân sự dự bị thì phải thuộc trường hợp tại quy định trên.
Đăng ký đi nghĩa vụ lần đầu ở đâu?
Nghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ vẻ vang của mỗi công dân, một trách nhiệm quan trọng đối với sự phục vụ cho Quân đội Nhân dân. Đây là một trong những nhiệm vụ cơ bản của công dân đối với quốc gia và xã hội. Thực hiện nghĩa vụ quân sự bao gồm hai khía cạnh chính: phục vụ tại ngũ và phục vụ trong ngạch dự bị của Quân đội Nhân dân.
Căn cứ tại Điều 16 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu cụ thể như:
Đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu
……
3. Công dân đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu phải trực tiếp đăng ký tại cơ quan đăng ký nghĩa vụ quân sự quy định tại Điều 15 của Luật này.
Ngoài ra theo Điều 15 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về cơ quan đăng ký nghĩa vụ quân sự như:
Cơ quan đăng ký nghĩa vụ quân sự
1. Ban Chỉ huy quân sự cấp xã thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự cho công dân cư trú tại địa phương.
2. Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự cho công dân làm việc, học tập tại cơ quan, tổ chức và tổng hợp báo cáo Ban Chỉ huy quân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương (sau đây gọi chung là cấp huyện) nơi cơ quan, tổ chức đặt trụ sở; trường hợp cơ quan, tổ chức không có Ban Chỉ huy quân sự ở cơ sở thì người đứng đầu hoặc người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ chức cho công dân thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự tại nơi cư trú.
Theo đó, công dân đăng ký đi nghĩa vụ lần đầu tại các cơ quan đăng ký nghĩa vụ quân sự như sau:
– Ban Chỉ huy quân sự cấp xã tại địa phương nơi công dân cư trú.
– Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức nơi công dân làm việc, học tập.
Lưu ý: Trường hợp cơ quan, tổ chức không có Ban Chỉ huy quân sự ở cơ sở thì người đứng đầu hoặc người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm đăng ký nghĩa vụ quân sự tại nơi cư trú.
Lính dự bị có phải đi nghĩa vụ hay không?
Lính dự bị là những người dũng cảm, sẵn sàng hy sinh cho quê hương khi cần thiết. Họ có thể là giáo viên, công nhân, nhân viên văn phòng, người làm kinh doanh, hoặc bất kỳ người dân bình thường nào, không phân biệt tuổi tác hay giới tính. Điều quan trọng là khi quê hương gọi, họ sẽ đáp ứng một cách nhanh chóng và dũng cảm. Vậy lính dự bị có phải đi nghĩa vụ hay không?
Theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 3 Nghị định 28/2019/NĐ-CP có quy định như sau:
Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Quân nhân bao gồm: Quân nhân tại ngũ và quân nhân dự bị.
b) Quân nhân dự bị là công dân Việt Nam được đăng ký vào ngạch dự bị động viên, gồm: Sĩ quan dự bị, quân nhân chuyên nghiệp dự bị và hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị theo quy định của pháp luật
Ngoài ra theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Luật Lực lượng dự bị động viên 2019 quy định về quân nhân dự bị như sau:
Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
2. Quân nhân dự bị bao gồm sĩ quan dự bị, quân nhân chuyên nghiệp dự bị và hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị được đăng ký theo quy định của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng, Luật Nghĩa vụ quân sự.
Căn cứ theo quy định tại Điều 7 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về nghĩa vụ phục vụ trong ngạch dự bị như sau:
Nghĩa vụ phục vụ trong ngạch dự bị
1. Công dân nam trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự có nghĩa vụ phục vụ trong ngạch dự bị bao gồm các trường hợp sau đây:
a) Hết độ tuổi gọi nhập ngũ nhưng chưa phục vụ tại ngũ;
b) Thôi phục vụ tại ngũ;
c) Thôi phục vụ trong Công an nhân dân.
2. Công dân nữ trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự có ngành, nghề chuyên môn phù hợp yêu cầu của Quân đội nhân dân.
Chính phủ quy định ngành, nghề chuyên môn tại khoản này.
Thông qua các quy định trên, lính dự bị bao gồm:
– Công dân Việt Nam được đăng ký vào ngạch dự bị động viên, gồm: Sĩ quan dự bị, quân nhân chuyên nghiệp dự bị và hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị theo quy định của pháp luật.
– Sĩ quan dự bị, quân nhân chuyên nghiệp dự bị và hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị được đăng ký theo quy định của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999, Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng 2015 , Luật Nghĩa vụ quân sự 2015.
Đối với các đối tượng được gọi đi nghĩa vụ quân sự theo Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 thì không phân biệt lính dự bị hay không.
Do đó trường hợp lính dự bị thôi phục vụ tại ngũ hoặc hết độ tuổi gọi nhập ngũ nhưng chưa phục vụ tại ngũ thì vẫn được gọi thực hiện đi nghĩa vụ theo ngạch dự bị theo lệnh của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện.
Thông tin liên hệ:
Luật sư Quảng Ninh đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Lính dự bị có phải đi nghĩa vụ hay không?” Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến Chuyển đất trồng cây lâu năm lên thổ cư. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Năm 2023 nhậu say đánh người gây thương tích bị xử phạt như thế nào?
- Đơn xin phục vụ lâu dài trong quân đội mới năm 2023
- Năm 2022 khi dán màu lên biển số xe bị phạt như thế nào?
Câu hỏi thường gặp
Công dân đủ 18 tuổi được gọi nhập ngũ; độ tuổi gọi nhập ngũ từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi; công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi”.
Theo khoản 4 Điều 4 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 sửa đổi bởi Luật Dân quân tự vệ 2019, công dân được công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ khi:
– Hoàn thành nhiệm vụ tham gia Công an xã liên tục từ đủ 36 tháng trở lên
– Dân quân thường trực có ít nhất 2 năm (24 tháng) phục vụ được công nhận hoàn thành thực hiện nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình
– Cán bộ, công viên chức, sinh viên tốt nghiệp đại học trở lên, đã được đào tạo, phong quân hàm sĩ quan dự bị
– Người đã tốt nghiệp đại học, cao đẳng, trung cấp tình nguyện phục vụ tại đoàn kinh tế – quốc phòng (từ đủ 24 tháng trở lên)
– Công dân phục vụ ở tàu kiểm ngư (từ đủ 24 tháng trở lên)
Miễn gọi nhập ngũ đối với những trường hợp sau:
Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một.
Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ.
Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.
Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân.
Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên.