Tách hộ khẩu là quá trình mà người đang có đăng ký thường trú và tên ghi trong hộ khẩu thực hiện các thủ tục để loại bỏ tên mình ra khỏi hộ khẩu đó (hủy đăng ký thường trú), và sau đó tiến hành đăng ký thành lập một hộ khẩu mới (tại cùng địa điểm cư trú hợp pháp). Vậy hiện nay khi thực hiện tách hộ khẩu có được chia tài sản không? Việc hưởng tài sản thừa kế có ảnh hưởng gì khi đã tiến hành tách hộ khẩu hay không? Hãy cùng Luật Quảng Ninh tìm hiểu ngay nội dung này tại bài viết sau đây.
Căn cứ pháp lý
Bộ luật Dân sự năm 2015
Tách hộ khẩu được hiểu là như thế nào?
Việc tách hộ khẩu đề cập đến việc một cá nhân đang ghi danh cư trú và có tên ghi trong hộ khẩu, thực hiện thủ tục loại bỏ tên mình khỏi hộ khẩu hiện tại (hủy đăng ký cư trú) và thực hiện đăng ký một hộ khẩu mới (tại cùng nơi cư trú hợp pháp).
Kết quả của việc tách hộ khẩu là việc hình thành một hộ gia đình mới với thông tin về người bị tách khẩu. Trong trường hợp chỉ có một cá nhân thực hiện tách khẩu, người này sẽ trở thành chủ hộ mới của hộ khẩu. Trong trường hợp nhiều người cùng thực hiện tách khẩu và đăng ký chung một hộ khẩu mới, thì sẽ có sự thỏa thuận để xác định một người trong số họ sẽ trở thành chủ hộ chính.
Tách hộ khẩu có được chia tài sản không?
Trong quá trình tách hộ khẩu, mục tiêu chính là tạo ra một đơn vị hộ gia đình mới với thông tin và thành viên cụ thể. Điều này thường xảy ra khi có sự thay đổi về sắp xếp gia đình hoặc quan hệ cư trú. Các thủ tục liên quan đến tách hộ khẩu bao gồm việc xác minh và cập nhật thông tin cá nhân, xác định quyền và trách nhiệm của các thành viên trong hộ gia đình mới, và thực hiện các biểu mẫu và thủ tục hành chính liên quan. Vậy khi tách khẩu có được nhận tài sản chia thừa kế hay không?
Theo quy định của Luật cư trú năm 2020 để có thể thực hiện thủ tục tách hộ thì cần đáp ứng đủ các điều kiện sau:
– Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; trường hợp có nhiều thành viên cùng đăng ký tách hộ để lập thành một hộ gia đình mới thì trong số các thành viên đó có ít nhất một người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
– Được chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý, trừ trường hợp thành viên hộ gia đình đăng ký tách hộ là vợ, chồng đã ly hôn mà vẫn được cùng sử dụng chỗ ở hợp pháp đó;
– Nơi thường trú của hộ gia đình không thuộc trường hợp quy định tại Điều 23 của Luật Cư trú.
Như vậy quy định trên chỉ quy định về điều kiện nhận thân của người đăng ký tách hộ mà không đặt ra những điều kiện về mối quan hệ gia đình giữa người đăng ký và các thành viên khác.
Ngoài ra những vấn đề pháp lý đặt ra để xét quyền thừa kế chỉ thông qua mối quan hệ nhân thân về: huyết thống, nuôi dưỡng, hôn nhân giữa người để lại di sản và người hưởng thừa kế. Chung hộ khẩu hoặc tách hộ không phải tiêu chí để xét quyền này.
Tại Điều 650 Bộ luật dân sự 2015 có quy định về những trường hợp thừa kế theo pháp luật như sau:
1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:
a) Không có di chúc;
b) Di chúc không hợp pháp;
c) Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;
d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
2. Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây:
a) Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;
b) Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;
c) Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
Theo quy định hiện hànhnêu trên, có hai trường hợp được hưởng thừa kế, nếu người đã mất có để lại di chúc và di chúc phù hợp với quy định của pháp luật thì việc thừa kế sẽ thực hiện di chúc, nếu không để lại di chúc thì việc thừa kế sẽ thực hiện theo pháp luật. Việc đã tách hộ khẩu không làm ảnh hưởng đến việc hưởng di sản trong cả hai trường hợp thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật.
Thừa kế được áp dụng trong trường hợp nào?
Thừa kế là khái niệm ám chỉ việc chuyển giao tài sản từ người đã qua đời cho những người còn sống, những tài sản này được gọi chung là di sản. Quá trình thừa kế thường xuyên liên quan đến việc phân chia các tài sản, tài nguyên và quyền lợi của người đã mất theo các quy định pháp luật hoặc theo ý muốn của người đã qua đời.
Theo quy định của pháp luật thì thừa kế là việc chuyển dịch tài sản của người đã chết cho người còn sống. Tài sản của người chết được gọi là di sản.
Thừa kế bao gồm thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật
– Thừa kế theo di chúc là sự thể hiện ý chí của bên lập di chúc thể hiện ý nguyện cuối cùng về việc sử dụng và định đoạt tài sản của mình sau khi qua đời.
– Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:
+ Không có di chúc;
+ Di chúc không hợp pháp;
+ Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;
+ Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây:
+ Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;
+ Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;
+ Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
Thông tin liên hệ:
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Tách hộ khẩu có được chia tài sản không?“. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư Quảng Ninh với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như Ly hôn nhanh. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Năm 2023 nhậu say đánh người gây thương tích bị xử phạt như thế nào?
- Đơn xin phục vụ lâu dài trong quân đội mới năm 2023
- Năm 2022 khi dán màu lên biển số xe bị phạt như thế nào?
Câu hỏi thường gặp
Di sản thừa kế bao gồm: tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong khối tài sản chung với người khác; quyển sử dụng đất là di sản thừa kế theo quy định của pháp luật dân sự và đất đai.
Di sản thừa kế còn bao gồm các quyền và nghĩa vụ tài sản của người chết để lại như: quyền đòi nợ, quyền đòi bồi thường thiệt hại; các quyền nhân thân gắn với tài sản như: quyền tác giả, quyền đối với các đối tượng sở hữu công nghiệp; các khoản nợ, các khoản bồi thường thiệt hại…
Di sản được quy định bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác tại Điều 612 Bộ luật Dân sự 2015.
Theo Điều 610 Bộ luật Dân sự 2015 thì quyền bình đẳng vể thừa kế của cá nhân được quy định như sau:
“Điều 610. Quyền bình đẳng về thừa kế của cá nhân
Mọi cá nhân đều bình đẳng về quyền để lại tài sản của mình cho người khác và quyền hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.”
Tại Điều 613 Bộ luật dân sự 2015 có quy định về người thừa kế như sau:
Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
Theo đó, pháp luật cho phép được để lại di sản thừa kế cho thai nhi. Tuy nhiên, việc thừa kế chỉ hợp pháp khi thai nhi được sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế.