Xin chào Luật sư, tôi có thắc mắc muốn nhờ luật sư tư vấn giải đáp giúp tôi. Cụ thể là tôi có hộ khẩu thường trú tại Hải Phòng, tôi đã kết hôn với chồng tôi có hộ khẩu thường trú tại Quảng Ninh, nay tôi muốn chuyển hộ khẩu về nhà chồng, tôi có thắc mắc rằng tôi sẽ cần phải đáp ứng điều kiện gì để được đăng ký thường trú tại nhà chồng và thực hiện thủ tục chuyển hộ khẩu sau khi kết hôn hiện nay như thế nào? Mong luật sư tư vấn giải đáp giúp, tôi xin cảm ơn!
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Luật Quảng Ninh, tại nội dung bài viết sau, chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc nêu trên cho bạn, mời bạn đọc theo dõi.
Căn cứ pháp lý
- Luật Cư trú năm 2020
Điều kiện thực hiện đăng ký thường trú là gì?
Nơi thường trú được hiểu là nơi công dân sinh sống ổn định, lâu dài và đã được đăng ký thường trú. Trong nhiều trường hợp vì những lý do khác nhau mà công dân muốn đăng ký thường trú tại một nơi khác, vậy lúc này sẽ cần đáp ứng điều kiện gì để được đăng ký thường trú? Pháp luật quy định về nội dung này như sau:
Căn cứ tại khoản 2 Điều 20 Luật Cư trú 2020 quy định về điều kiện đăng ký thường trú của công dân, cụ thể:
“Điều 20. Điều kiện đăng ký thường trú
2. Công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đó đồng ý trong các trường hợp sau đây:
a) Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con;
b) Người cao tuổi về ở với anh ruột, chị ruột, em ruột, cháu ruột; người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người không có khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, cháu ruột, người giám hộ;
c) Người chưa thành niên được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý hoặc không còn cha, mẹ về ở với cụ nội, cụ ngoại, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; người chưa thành niên về ở với người giám hộ.”
Theo quy định trên, chị được quyền đăng ký thường trú khi được sự đồng ý của chồng.
Hồ sơ đăng ký hộ khẩu thường trú gồm những gì?
Khi đã đáp ứng được điều kiện để đăng ký thường trú, lúc này người có yêu cầu đăng ký thường trú sẽ chuẩn bị hồ sơ và gửi đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Việc chuẩn bị hồ sơ cần đầy đủ, chính xác để thủ tục được diễn ra một cách nhanh gọn. Cụ thể căn cứ theo khoản 2 Điều 21 Luật Cư trú 2020 quy định về hồ sơ đăng ký thường trú đối với trường hợp vợ về ở với chồng, cụ thể:
“Điều 21. Hồ sơ đăng ký thường trú
2. Hồ sơ đăng ký thường trú đối với người quy định tại khoản 2 Điều 20 của Luật này bao gồm:
a) Tờ khai thay đổi thông tin cư trú, trong đó ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp hoặc người được ủy quyền, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;
b) Giấy tờ, tài liệu chứng minh quan hệ nhân thân với chủ hộ, thành viên hộ gia đình, trừ trường hợp đã có thông tin thể hiện quan hệ này trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú;
c) Giấy tờ, tài liệu chứng minh các điều kiện khác quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều 20 của Luật này.”
Theo quy định trên, hồ sơ thay đổi hộ khẩu đối với vợ về ở với chồng bao gồm:
– Văn bản đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ hộ, người sở hữu chỗ ở hợp pháp;
– Tờ khai thay đổi thông tin cư trú. Nếu không có văn bản đồng ý thì trong tờ khai này phải ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ hộ;
– Giấy chứng nhận kết hôn.
Thủ tục chuyển hộ khẩu sau khi kết hôn năm 2023
Để xác định nơi thường trú theo quy định của pháp luật, cá nhân sẽ phải đăng ký thường trú nơi sinh sống thường xuyên, ổn định, không có thời hạn tại một chỗ ở nhất định của mình. Ngày nay, trong nhiều trường hợp sau khi kết hôn một bên vợ/chồng có mong muốn sẽ nhập khẩu đến nhà bên vợ/chồng và điều này được pháp luật cho phép. Vậy thủ tục chuyển khẩu sau khi kết hôn ra sao?
Điều 22 Luật Cư trú 2020 quy định về thủ tục đăng ký thường trú, như sau:
– Người đăng ký thường trú nộp hồ sơ đăng ký thường trú đến cơ quan đăng ký cư trú nơi mình cư trú.
– Khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký thường trú, cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra và cấp phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người đăng ký; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì hướng dẫn người đăng ký bổ sung hồ sơ.
– Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về nơi thường trú mới của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký thường trú; trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
– Người đã đăng ký thường trú mà chuyển đến chỗ ở hợp pháp khác và đủ điều kiện đăng ký thường trú thì có trách nhiệm đăng ký thường trú tại nơi ở mới theo quy định của Luật này trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày đủ điều kiện đăng ký.
Những địa điểm nào không được chuyển hộ khẩu thường trú?
Luật Cư trú 2020 chính thức có hiệu lực thi hành từ 1/7/2021, công tác đăng ký, quản lý cư trú chuyển từ phương pháp thủ công sang phương pháp quản lý thông tin công dân bằng dữ liệu điện tử thông qua mã định danh cá nhân. Theo đó, người dân có thể đăng ký thường trú online thuận tiện, dễ dàng hơn, rút ngắn thời gian chờ kết quả. Tuy nhiên không phải địa điểm nào người dân cũng có thể tiến hành đăng ký thường trú.
Theo quy định tại Điều 23 Luật Cư trú 2020, có một số trường hợp không được đăng ký thường trú mới, bao gồm:
– Chỗ ở nằm trong địa điểm cấm, khu vực cấm xây dựng hoặc lấn, chiếm hành lang bảo vệ quốc phòng, an ninh, giao thông, thủy lợi, đê điều, năng lượng, mốc giới bảo vệ công trình hạ tầng kỹ thuật, di tích lịch sử – văn hóa đã được xếp hạng, khu vực đã được cảnh báo về nguy cơ lở đất, lũ quét, lũ ống và khu vực bảo vệ công trình khác theo quy định của pháp luật;
– Chỗ ở mà toàn bộ diện tích nhà ở nằm trên đất lấn, chiếm trái phép hoặc chỗ ở xây dựng trên diện tích đất không đủ điều kiện xây dựng;
– Chỗ ở đã có quyết định thu hồi đất và quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
– Chỗ ở là nhà ở mà một phần hoặc toàn bộ diện tích nhà ở đang có tranh chấp, khiếu nại liên quan đến quyền sở hữu, quyền sử dụng nhưng chưa được giải quyết;
– Chỗ ở bị tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
– Phương tiện được dùng làm nơi đăng ký thường trú đã bị xóa đăng ký phương tiện hoặc không có giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường;
– Chỗ ở là nhà ở đã có quyết định phá dỡ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Thông tin liên hệ:
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Thủ tục chuyển hộ khẩu sau khi kết hôn năm 2023 như thế nào?“. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư Quảng Ninh với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như Ly hôn nhanh. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Năm 2023 nhậu say đánh người gây thương tích bị xử phạt như thế nào?
- Dịch vụ tư vấn giải quyết tranh chấp nhận quyền sở hữu nhà tại Quảng Ninh
- Năm 2022 khi dán màu lên biển số xe bị phạt như thế nào?
Câu hỏi thường gặp
Người thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị xóa đăng ký thường trú bao gồm:
+ Chết; có quyết định của Tòa án tuyên bố mất tích hoặc đã chết;
+ Ra nước ngoài để định cư;
+ Đã có quyết định hủy bỏ đăng ký thường trú;
+ Vắng mặt liên tục tại nơi thường trú từ 12 tháng trở lên mà không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác hoặc không khai báo tạm vắng, trừ trường hợp xuất cảnh ra nước ngoài nhưng không phải để định cư hoặc trường hợp đang chấp hành án phạt tù, chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng;
+ Đã được cơ quan có thẩm quyền cho thôi quốc tịch Việt Nam, tước quốc tịch Việt Nam, hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam;
+ Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ mà sau 12 tháng kể từ ngày chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ vẫn chưa đăng ký thường trú tại chỗ ở mới, trừ trường hợp quy định tại điểm h khoản này;
+ Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp nhưng sau đó quyền sở hữu chỗ ở đó đã chuyển cho người khác mà sau 12 tháng kể từ ngày chuyển quyền sở hữu vẫn chưa đăng ký thường trú tại chỗ ở mới, trừ trường hợp được chủ sở hữu mới đồng ý tiếp tục cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ và cho đăng ký thường trú tại chỗ ở đó hoặc trường hợp quy định tại điểm h khoản này;
+ Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ và không được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý cho giữ đăng ký thường trú tại chỗ ở đó; người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở thuộc quyền sở hữu của mình nhưng đã chuyển quyền sở hữu chỗ ở cho người khác và không được chủ sở hữu mới đồng ý cho giữ đăng ký thường trú tại chỗ ở đó;
+ Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở đã bị phá dỡ, tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tại phương tiện đã bị xóa đăng ký phương tiện theo quy định của pháp luật.
Đăng ký cư trú là việc thực hiện thủ tục đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, khai báo tạm vắng; thông báo lưu trú và khai báo thông tin, điều chỉnh thông tin về cư trú.
Câu trả lời là Có. Tại Điều 27 Luật cư trú 2020 quy định điều kiện đăng ký tạm trú như sau:
1. Công dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú để lao động, học tập hoặc vì mục đích khác từ 30 ngày trở lên thì phải thực hiện đăng ký tạm trú.
2. Thời hạn tạm trú tối đa là 02 năm và có thể tiếp tục gia hạn nhiều lần
3. Công dân không được đăng ký tạm trú mới tại chỗ ở quy định tại Điều 23 của Luật này.