Xin chào Luật sư Quảng Ninh. Sắp tới tôi có việc lên thành phố làm việc một thời gian nên dự tính sẽ ở lại nhà anh chị tôi. Tôi thấy bạn tôi bảo rằng tôi cần thực hiện đăng ký tạm trú tạm vắng. Tôi có thắc mắc rằng quy định pháp luật về việc đăng ký tạm trú, tạm vắng như thế nào? Tôi có thể thực hiện thủ tục đăng ký tạm trú tạm vắng online được không? Mong được Luật sư giải đáp, tôi xin chân thành cảm ơn!
Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật sư Quảng Ninh. Tại bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc cho bạn. Hi vọng bài viết mang lại nhiều điều bổ ích đến bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
- Luật Cư trú năm 2020
- Nghị định 144/2021/NĐ-CP
Tạm vắng là gì? Có được đăng ký tạm vắng online được không?
Căn cứ theo Điều 2 Luật Cư trú 2020 quy định về giải thích từ ngữ như sau:
“Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
…
7. Tạm vắng là việc công dân vắng mặt tại nơi cư trú trong một khoảng thời gian nhất định.”
Theo quy định đó, tạm vắng là việc công dân vắng mặt tại nơi cư trú trong một khoảng thời gian nhất định.
Căn cứ theo quy định tại Điều 24 Luật Cư trú 2020 quy định về xóa đăng ký thường trú theo đó, trong trường hợp vắng mặt liên tục tại nơi thường trú từ 12 tháng trở lên mà không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác hoặc không khai báo tạm vắng,
Trừ trường hợp xuất cảnh ra nước ngoài nhưng không phải để định cư hoặc trường hợp đang chấp hành án phạt tù, chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng thì có thể bị xóa đăng ký thường trú.
Khai báo tạm vắng là thủ tục khai báo với cơ quan có thẩm quyền về việc không có mặt ở nơi cư trú thường xuyên trong khoảng thời gian nhất định.
Trước đây, để khai báo tạm vắng, người dân phải trực tiếp tới công an xã, phường, trị trấn nơi tạm vắng để làm thủ tục.
Hiện nay, người dân có thể dễ dàng đăng ký tạm vắng online trên Cổng dịch vụ công quản lý cư trú.
Khi nào phải đi đăng ký tạm vắng?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 31 Luật Cư trú 2020 được hướng dẫn bởi Điều 16 Thông tư 55/2021/TT-BCA quy định về các trường hợp phải khai báo tạm vắng như sau:
“Điều 31. Khai báo tạm vắng
1. Công dân có trách nhiệm khai báo tạm vắng trong các trường hợp sau đây:
a) Đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đang cư trú từ 01 ngày trở lên đối với bị can, bị cáo đang tại ngoại; người bị kết án phạt tù nhưng chưa có quyết định thi hành án hoặc đã có quyết định thi hành án nhưng đang tại ngoại hoặc được hoãn chấp hành án, tạm đình chỉ chấp hành án; người bị kết án phạt tù được hưởng án treo đang trong thời gian thử thách; người đang chấp hành án phạt quản chế, cải tạo không giam giữ; người được tha tù trước thời hạn có điều kiện đang trong thời gian thử thách;
b) Đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đang cư trú từ 01 ngày trở lên đối với người đang chấp hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn; người phải chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng nhưng đang được hoãn chấp hành hoặc tạm đình chỉ chấp hành; người bị quản lý trong thời gian làm thủ tục xem xét, quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng;
c) Đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp huyện nơi đang cư trú từ 03 tháng liên tục trở lên đối với người trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự hoặc người đang phải thực hiện các nghĩa vụ khác đối với Nhà nước theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
d) Đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi thường trú từ 12 tháng liên tục trở lên đối với người không thuộc trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản này, trừ trường hợp đã đăng ký tạm trú tại nơi ở mới hoặc đã xuất cảnh ra nước ngoài.”
Theo đó, khi công dân thuộc trong những trường hợp nêu trên cần có trách nhiệm khai báo tạm vắng.
Thủ tục đăng ký tạm trú tạm vắng online năm 2022 như thế nào?
Để thực hiện đăng ký tạm vắng online, bạn cần thực hiện các bước sau đây:
Bước 1: Đăng nhập Cổng dịch vụ công quản lý cư trú tại: https://dichvucong.dancuquocgia.gov.vn/
Tại đây, bạn hãy đăng nhập vào tài khoản Cổng Dịch vụ công quốc gia để tiếp tục thực hiện, nếu chưa có tài khoản thì bạn phải đăng ký để tạo tài khoản.
Bước 2: Chọn thủ tục Đăng ký tạm trú
Bước 3: Khai báo đầy đủ thông tin theo yêu cầu
Bước 4: Lưu và gửi hồ sơ
Không thực hiện đăng ký tạm trú tạm vắng phạt bao nhiêu?
Điểm b khoản 1 Điều 9 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định công dân không thực hiện đúng quy định về thông báo lưu trú, khai báo tạm vắng sẽ bị phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng.
Trường hợp kinh doanh lưu trú, nhà ở tập thể, cơ sở chữa bệnh, cơ sở lưu trú du lịch và các cơ sở khác có chức năng lưu trú không thực hiện thông báo việc lưu trú bị phạt như sau:
– Từ 01 đến 03 người: Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng (điểm đ khoản 2 Điều 9 Nghị định 144/2021/NĐ-CP );
– Từ 04 đến 08 người: Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng (điểm b khoản 3 Điều 9 Nghị định 144/2021/NĐ-CP );
– Từ 09 người lưu trú trở lên: Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng (điểm d khoản 4 Điều 9 Nghị định 144/2021/NĐ-CP );
Ngoài ra, trường hợp cản trở, không chấp hành việc kiểm tra thường trú, kiểm tra tạm trú, kiểm tra lưu trú theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền cũng sẽ bị xử phạt 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng.
Lưu ý: Mức phạt nêu trên áp dụng đối với cá nhân, mức phạt với tổ chức gấp 2 lần mức phạt đối với cá nhân.
Thông tin liên hệ:
Vấn đề “Thủ tục đăng ký tạm trú tạm vắng online năm 2022 như thế nào?″ đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư Quảng Ninh luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan đến tranh chấp đất đai hay tìm hiểu về Tạm ngừng kinh doanh… vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Hướng dẫn soạn thảo đơn mẫu ký sự tình tại Quảng Ninh năm 2022
- Quy định về trích lục hộ tịch năm 2022 như thế nào?
- Năm 2022 khi dán màu lên biển số xe bị phạt như thế nào?
Câu hỏi thường gặp
a) Xuất trình Chứng minh nhân dân.
b) Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp.
c) Bản khai nhân khẩu (HK01).
d) Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu (HK02).
+ Số lượng hồ sơ: 01 (một) bộ.
Theo Điều 23 Luật Cư trú 2020 mà công dân bị cấm đăng ký thường trú, tạm trú gồm:
(1) Chỗ ở nằm trong địa điểm cấm, khu vực cấm xây dựng hoặc lấn, chiếm hành lang bảo vệ quốc phòng, an ninh, giao thông, thủy lợi, đê điều, năng lượng, mốc giới bảo vệ công trình hạ tầng kỹ thuật, di tích lịch sử – văn hóa đã được xếp hạng, khu vực đã được cảnh báo về nguy cơ lở đất, lũ quét, lũ ống và khu vực bảo vệ công trình khác theo quy định của pháp luật.
(2) Chỗ ở mà toàn bộ diện tích nhà ở nằm trên đất lấn, chiếm trái phép hoặc chỗ ở xây dựng trên diện tích đất không đủ điều kiện xây dựng theo quy định của pháp luật.
(3) Chỗ ở đã có quyết định thu hồi đất và quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
(4) Chỗ ở là nhà ở mà một phần hoặc toàn bộ diện tích nhà ở đang có tranh chấp, khiếu nại liên quan đến quyền sở hữu, quyền sử dụng nhưng chưa được giải quyết theo quy định của pháp luật.
(5) Chỗ ở bị tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
(6) Phương tiện được dùng làm nơi đăng ký thường trú đã bị xóa đăng ký phương tiện hoặc không có giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.
(7) Chỗ ở là nhà ở đã có quyết định phá dỡ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 27. Điều kiện đăng ký tạm trú
1. Công dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú để lao động, học tập hoặc vì mục đích khác từ 30 ngày trở lên thì phải thực hiện đăng ký tạm trú.
2. Thời hạn tạm trú tối đa là 02 năm và có thể tiếp tục gia hạn nhiều lần
3. Công dân không được đăng ký tạm trú mới tại chỗ ở quy định tại Điều 23 của Luật này.