Tội chống mệnh lệnh được hiểu là hành vi từ chối mệnh lệnh hoặc cố ý không thực hiện mệnh lệnh của người có thẩm quyền, người chỉ huy trong quân đội đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự. Đây là hành vi ảnh hưởng trực tiếp đến công tác huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu của đơn vị đến việc chỉ huy và phục tùng của quân đội. Vậy tội chống mệnh lệnh bị phạt bao nhiêu năm tù theo quy định hiện hành? Hãy cùng Luật sư Quảng Ninh tìm hiểu quy định pháp luật về vấn đề này tại nội dung bài viết dưới đây.
Căn cứ pháp lý
Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017
Tội chống mệnh lệnh là gì?
Tội chống mệnh lệnh là một tội danh được quy định tại Bộ luật hình sự năm 2015. Hành vi này xâm phạm đến chế độ kỷ luật của Quân đội, chống mệnh lệnh là hành vi hết sức nguy hiểm, ảnh hưởng trực tiếp đến công tác huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu của đơn vị, đên quan hệ chỉ huy – phục tùng của Quân đội.
Mệnh lệnh là hành động của người chỉ huy hoặc cấp trên tiến hành các hoạt động chỉ huy cấp dưới để thực hiện nhiệm vụ của đơn vị. Cụ thể đối với trường hợp trên thì người chỉ huy trực tiếp là người đưa ra mệnh lệnh với cán bộ chiễn sĩ là cấp dưới (ví dụ như: mệnh lệnh của tiểu đội trưởng đối với chiến sĩ, …) hoặc cấp trên ra mệnh lệnh với cấp dưới (ví dụ: Đại đội trưởng ra lệnh cho trung đội thuộc đại đội thi hành nhiệm vụ). Mệnh lệnh của người chỉ huy trực tiếp hoặc cấp trên phải là mệnh lệnh hợp pháp, có thể được thể hiện bằng văn bản hoặc bằng lời nói (có thể là trực tiếp, gián tiếp hoặc qua các phương tiện kỹ thuật).
Theo đó, ta có thể hiểu tội chống mệnh lệnh là hành vi từ chối mệnh lệnh hoặc cố ý không thực hiện mệnh lệnh của người có thẩm quyền trong quân đội nhân dân Việt Nam dưới mọi hình thức và nặng đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự.
Tội chống mệnh lệnh bị phạt bao nhiêu năm tù?
Tội chống mệnh lệnh được quy định tại Điều 394 Bộ luật hình sự, cụ thể như sau:
1. Người nào từ chối chấp hành hoặc cố ý không thực hiện mệnh lệnh của người có thẩm quyền, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Là chỉ huy hoặc sĩ quan;
b) Lôi kéo người khác phạm tội;
c) Dùng vũ lực;
d) Gây hậu quả nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Trong chiến đấu;
b) Trong khu vực có chiến sự;
c) Trong thực hiện nhiệm vụ cứu hộ, cứu nạn;
d) Trong tình trạng khẩn cấp;
đ) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
4. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân.
Dấu hiệu pháp lý của tội chống mệnh lệnh
Mặt khách quan của tội chống mệnh lệnh
– Hành vi là chống mệnh lệnh chỉ huy trực tiếp hoặc của cấp trên có thẩm quyền, gồm:
+ Có hành vi không thực hiện mệnh lệnh một cách cố ý. Đây là hành vi ở dạng không hành động, tức là mặc dù người nhận được mệnh lệnh không công khai thể hiện nhưng cố tình không thực hiện nhiêm vụ theo mệnh lệnh của người chỉ huy trực tiếp hoặc cấp trên.
+ Có hành vi từ chối thực hiện mệnh lệnh. Đây là hành vi ở dạng hành động, tức là người thực hiện tội phạm đã từ chối công khai hoặc công khai thể hiện việc từ chối không thực hiện nhiệm vụ theo mệnh lệnh của người chỉ huy trực tiếp hoặc của cấp trên.
– Người chỉ huy trực tiếp là quân nhân được giao nhiệm vụ chỉ huy trực tiếp một đơn vị bộ đội và trực tiếp quản lý bộ đội thuộc đơn vị đó, ví dụ như tiểu đội trưởng.
– Theo điều lệ quân đội có quy định quân nhân phải tuyệt đối phục tùng mệnh lệnh. Tuy nhiên nếu mệnh lệnh được đưa ra lại trái với quy định của pháp luật thì có các trường hợp sau:
+ Xét thấy mệnh lệnh đó chưa phù hợp hoặc trái quy định của pháp luật, quân nhân đã đề đạt ý kiến nhưng người ra mệnh lệnh vẫn yêu cầu thực hiện hành vi thì quân nhân không phải chịu trách nhiệm, chỉ có người ra mệnh lệnh phải chịu trách nhiệm về thực hiện mệnh lệnh trái pháp luật đó
+ Trường hợp quân nhân biết rõ mệnh lệnh trái pháp luật mà lại đồng tình, ủng hộ, không có ý kiến đề đạt với người ra lệnh thì cũng phải chịu trách nhiệm cùng với người ra lệnh.
+ Nếu người chấp hành mệnh lệnh không biết đó là mệnh lệnh trái pháp luật thì người ra mệnh lệnh đó phải chịu trách nhiệm về việc thực hiện mệnh lệnh đó.
Mặt chủ quan của tội chống mệnh lệnh
Người phạm tội thực hiện tội phạm này với lỗi cố ý trực tiệp hoặc lỗi cố ý gián tiếp. Tức là người phạm tội hoàn toàn nhận thức được hành vi chống mệnh lệnh của mình, biết trước được hậu quả của hành vi này nhưng mong muốn hậu quả xảy ra hoặc dù không mong muốn nhưng có ý thức bỏ mặc cho hậu quả xảy ra.
Động cơ phạm tội rất đa dạng, có thể là do thù tức đối với người chỉ huy, sợ gian khổ,… hoặc cũng có thể là nhận thấy mệnh lệnh của người ra lệnh là trái với quy định của pháp luật. Mục đích phạm tội có thể nhằm hạ bệ, làm giảm uy tín của người chỉ huy hoặc để thay đổi nhiệm vụ, vị trí công tác,… Từ động cơ và mục đích phạm tội, Cơ quan có thẩm quyền có thể đưa ra mức phạt phù hợp đối vớ mức độ vi phạm của người chống mệnh lệnh.
Chủ thể của tội chống mệnh lệnh
Chủ thể của tội phạm này là người có đủ năng lực chịu trách nhiệm hình sự và đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự. Đây là loại chủ thể đặc biệt, chỉ những người phục vụ trong quân đội mới có thể bị bắt buộc phục tùng mệnh lệnh. Cụ thể bao gồm:
– Quân nhân tại ngũ
– Quân nhân dự bị trong thời gian tập trung huấn luyện
– Công dân được trưng tập vào phục vụ trong quân đội
– Dân quân, tự vệ phối thuộc với quân đội trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu.
Khách thể của tội chống mệnh lệnh
– Xâm phạm quan hệ chỉ huy và phục tùng trong quân đội. Tức là mối quan hệ giữa chỉ huy và chiến sỹ hoặc cấp trên đối với người chỉ huy cấp dưới của mình.
– Theo quy định về điều lệ quân đội thì người chỉ huy có quyền ra lệnh cho chiến sĩ hoặc chỉ huy cấp dưới của mình. Bởi tại Điều 26 Luật sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam năm 2008 sửa đổi, bổ sung năm 2014 có quy định nghĩa vụ của sĩ quan là tuyệt đối phục tùng tổ chức, phục tùng chỉ huy; nghiêm chỉnh chấp hành điều lệnh, điều lệ, chế độ, quy định của quân đội; giữ bí mật quân sự, bí mật quốc gia.
Thông tin liên hệ Luật sư Quảng Ninh
Trên đây là những vấn đề liên quan đến “Tội chống mệnh lệnh bị phạt bao nhiêu năm tù?”. Luật sư Quảng Ninh tự hào sẽ là đơn vị hàng đầu hỗ trợ mọi vấn đề cho khách hàng liên quan đến tư vấn pháp lý, thủ tục giấy tờ liên quan đến dịch vụ làm hợp đồng đặt cọc mua nhà… Nếu quý khách hàng còn phân vân, hãy đặt câu hỏi cho Luật sư Quảng Ninh thông qua số hotline 0833102102 chúng tôi sẽ tiếp nhận thông tin và phản hồi nhanh chóng.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Hướng dẫn soạn thảo đơn mẫu ký sự tình tại Quảng Ninh năm 2022
- Dịch vụ tư vấn giải quyết tranh chấp nhận quyền sở hữu nhà tại Quảng Ninh
- Năm 2022 khi dán màu lên biển số xe bị phạt như thế nào?
Câu hỏi thường gặp
Khung hình phạt này được áp dụng với người phạm có hành vi chống mệnh lệnh, ngoài việc có đủ dấu hiệu cấu thành cơ bản của tội chống mệnh lệnh ở mặt khách quan và mặt chủ quan thì còn thuộc một trong các trường hợp sau:
+ Là chỉ huy hoặc sĩ quan;
+ Lôi kéo người khác phạm tội;
+ Dùng vũ lực;
+ Gây hậu quả nghiêm trọng.
Người phạm tội chống mệnh lệnh lại thực hiện hành vi chống mệnh lệnh tại một trong những hoàn cảnh dưới đây sẽ bị áp dụng khung hình phạt nêu trên, cụ thể:
+ Trong chiến đấu;
+ Trong khu vực có chiến sự;
+ Trong thực hiện nhiệm vụ cứu hộ, cứu nạn;
+ Trong tình trạng khẩn cấp;
+ Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
Hành vi chống mệnh lệnh được biểu hiện qua 02 dạng hành vi:
– Từ chối chấp hành mệnh lệnh một cách công khai: là việc quân nhân có nghĩa vụ thực hiện mệnh lệnh nhưng vì động cơ mục đích nào đó (có thể do vụ lợi, hèn nhát,…) mà công khai phản đối, chối bỏ nghĩa vụ thực hiện mệnh lệnh của người chỉ huy.
– Cố ý không thực hiện mệnh lệnh: là việc quân nhân có nghĩa vụ thực hiện mệnh lệnh, mặc dù không phản đối nhưng cố ý không thực hiện mệnh lệnh.