Xin chào Luật sư Quảng Ninh. Chồng tôi có bị công an bắt tối hôm qua vì hôm trước anh ấy có tham gia vào việc cưỡng đoạt tài sản cùng nhóm bạn trong làng. Tôi có tìm hiểu thì công an cho biết rằng chồng tôi chỉ là đồng phạm chứ không phải là chủ mưu nên sẽ chịu phải chịu mức phạt nhẹ. Theo thông tin mà chồng tôi biết được thì viện kiểm sát sẽ truy tố chồng tôi theo khoản 1 Điều 170 Bộ luật hình sự. Tôi có thắc mắc rằng trong trường hợp của chồng tôi tội cưỡng đoạt tài sản có được hưởng án treo hay không? Mong được Luật sư hỗ trợ, tôi xin chân thành cảm ơn!
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Luật sư Quảng Ninh. Tại nội dung bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ giải đáp những thắc mắc nêu trên cho bạn. Hi vọng bài viết mang lại nhiều thông tin hữu ích đến bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017
Tội cưỡng đoạt tài sản bị xử lý thế nào?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 170 Bộ luật Hình sự, người nào thực hiện hành vi đe dọa sẽ dùng vũ lực hoặc có thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người sở hữu tài sản (hoặc có trách nhiệm quản lý tài sản) nhằm buộc người này giao tài sản có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội cưỡng đoạt tài sản.
Theo đó, các khung hình phạt áp dụng với tội này như sau:
Hình phạt chính
Khung 01:
Phạt tù từ 01 năm – 05 năm khi thực hiện hành vi đe dọa sẽ dùng vũ lực hoặc có thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác nhằm chiếm đoạt tài sản.
Khung 02:
Phạt tù từ 03 năm – 10 năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp:
– Có tổ chức;
– Có tính chất chuyên nghiệp;
– Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;
– Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50 – dưới 200 triệu đồng;
– Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
– Tái phạm nguy hiểm.
Khung 03:
Phạt tù từ 07 năm – 15 năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp:
– Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200 – dưới 500 triệu đồng;
– Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
Khung 04:
Phạt tù từ 12 năm – 20 năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp:
– Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 500 triệu đồng trở lên;
– Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
Hình phạt bổ sung
Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10 – 100 triệu đồng hoặc bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Trường hợp người thực hiện hành vi cưỡng đoạt tài sản nhưng không bị xử lý hình sự có thể bị phạt tiền từ 03 – 05 triệu đồng (theo điểm e khoản 2 Điều 15 Nghị định 144/2021).
Tội cưỡng đoạt tài sản có được hưởng án treo hay không?
Tại khoản 1 Điều 65 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về điều kiện hưởng án treo như sau:
1. Khi xử phạt tù không quá 03 năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, nếu xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù, thì Tòa án cho hưởng án treo và ấn định thời gian thử thách từ 01 năm đến 05 năm và thực hiện các nghĩa vụ trong thời gian thử thách theo quy định của Luật thi hành án hình sự.
Nội dung này cũng được hướng dẫn cụ thể tại Điều 2 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP, theo đó, người bị xử phạt tù có thể được xem xét cho hưởng án treo khi có đủ các điều kiện:
– Bị xử phạt tù không quá 03 năm.
– Có nhân thân tốt:
+ Người phạm tội luôn chấp hành đúng chính sách, pháp luật và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của công dân;
+ Đối với người đã bị kết án nhưng thuộc trường hợp được coi là không có án tích, người bị kết án nhưng đã được xóa án tích… nếu xét thấy tính chất, mức độ của tội phạm mới là ít nghiêm trọng hoặc người phạm tội là đồng phạm có vai trò không đáng kể trong vụ án và có đủ các điều kiện khác thì cũng có thể cho hưởng án treo.
– Có từ 02 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự như: Người phạm tội là phụ nữ có thai; Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên;… và không có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự.
Nếu có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự thì số tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự phải nhiều hơn số tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự từ 02 tình tiết trở lên.
– Có nơi cư trú rõ ràng hoặc nơi làm việc ổn định (nơi người phạm tội làm việc có thời hạn từ 01 năm trở lên);
– Người phạm tội có khả năng tự cải tạo và việc cho họ hưởng án treo không gây nguy hiểm cho xã hội; không ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
Đồng thời, không thuộc các trường hợp không cho hưởng án treo quy định tại Điều 3 Nghị quyết 02/2018 như:
– Người phạm tội là người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy, ngoan cố chống đối, côn đồ, dùng thủ đoạn xảo quyệt, có tính chất chuyên nghiệp, lợi dụng chức vụ quyền hạn để trục lợi, cố ý gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
– Người thực hiện hành vi phạm tội bỏ trốn và đã bị các cơ quan tiến hành tố tụng đề nghị truy nã.
– Người được hưởng án treo phạm tội mới trong thời gian thử thách; người đang được hưởng án treo bị xét xử về một tội phạm khác thực hiện trước khi được hưởng án treo…
Đối chiếu với mức phạt Tội cưỡng đoạt tài sản nêu trên, người phạm tội chỉ được hưởng án treo khi bị xử phạt tù theo khung hình phạt thứ nhất (mức phạt tù không quá 03 năm), đồng thời đáp ứng các điều kiện hưởng án treo khác theo quy định tại Điều 65 Bộ luật Hình sự 201 và hướng dẫn chi tiết tại Nghị quyết 02/2018.
Các yếu tố cấu thành tội cưỡng đoạt tài sản
Mặt khách quan: Mặt khách quan của tội này có các dấu hiệu sau:
– Có hành vi đe dọa dùng vũ lực. Được hiểu là hành vi của người phạm tội đe dọạ sẽ thực hiện một hành động (hay đe dọạ sẽ sử dụng sức mạnh vật chất) để gây thiệt hại cho người bị hại. Mục đích của việc đe doạ này là làm cho người bị hại sợ và giao tài sản cho người phạm tội chiếm đoạt theo đòi hỏi mà người phạm tội đưa ra gắn liền với hành vi đe doạ nêu trên.
Khác với hành vi đe doạ sẽ dùng vũ lực trong tội cướp tài sản việc đe doạ này không mang tính mãnh liệt và tức thời, người bị hại (người chủ tài sản hoặc người quản lý tài sản) hoàn toàn có điều kiện chuẩn bị đối phó và chưa đến mức làm tê liệt chí ý kháng cự của họ, mà chỉ hạn chế ở chỗ làm cho họ lo sợ ở mức độ nhất định, đồng thời họ vẫn có thời gian để lựa chọn giữa việc kháng cự hay chấp nhận giao tài sản (đây là điểm khác biệt cơ bản giữa tội cướp tài sản với tội này). Việc đe doạ được thực hiện thông qua hình thức trực tiếp hoặc gián tiếp.
+ Đe doạ trực tiếp: Người phạm tội thực hiện việc đe doạ bằng lời nói, cử chỉ, hành động… công khai, trực tiếp với người bị hại.
+ Đe doạ gián tiếp: Người phạm tội thực hiện việc đe doạ thông qua các hình thức như: nhắn tin, điện thoại, thư… mà không gặp người bị hại.
– Các hành vi dùng thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác. Được hiểu là dùng các thủ đoạn gây áp lực rất lớn về tinh thần của người bị hại để buộc họ phải giao tài sản cho người phạm tội để chiếm đoạt theo đòi hỏi mà người phạm tội đưa ra, kèm với việc dùng thủ đoạn đó.
Các thủ đoạn thường sử dụng là lợi dụng những lỗi lầm, khuyết điểm của người bị hại mà người phạm tội biết được để đe doạ sẽ làm ảnh hưởng đến uy tín, danh dự, nhân phẩm của họ (ví dụ: Doạ tố cáo bí mật đời tư của một người, mà bí mật này sẽ ảnh hưởng đến danh dự của họ) hoặc doạ gây ảnh hưởng xấu đến các mối quan hệ xã hội khác như các mối quan hệ kinh doanh.
Lưu ý:
Thời điểm hoàn thành tội phạm này được tính từ lúc người phạm tội thực hiện xong hành vi đe doạ sẽ dùng vũ lực hoặc có thủ đoạn uy hiếp tinh thần người khác kèm theo đòi hỏi về giao tài sản để (với mục đích) chiếm đoạt. Nếu chỉ thuần tuý đe doạ sẽ dùng vũ lực hoặc dùng thủ đoạn uy hiếp tinh thần mà không có hay không gắn liền vối yêu cầu về tài sản để chiếm đoạt thì không cấu thành tội phạm này.
+ Nếu người phạm tội mới có hành vi chuẩn bị công cụ, phương tiện, kế hoạch… để đe doạ dùng vũ lực hoặc dùng thủ đoạn khác nhằm chiếm đoạt tài sản nhưng chưa thực hiện được thì vẫn bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội này ở giai đoạn chuẩn bị phạm tội.
+ Hành vi phạm tội đối với bị hại được thực hiện công khai. Công khai là công khai về hành vi phạm tội chứ không phải công khai bản thân người phạm tội. Vì thực tiễn cũng có trường hợp người phạm tội không lộ mặt bị hại mà chỉ thông qua điện thoại, .. đe doạ sẽ dùng vũ lực nhằm để chiếm đoạt tài sản.
Khách thể:
Hành vi nêu trên xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản của người khác (tương tự như khách thể của tội cướp tài sản).
Mặt chủ quan:
Người phạm tội thực hiện tội phạm này với lỗi cố ý. Mục đích nhằm chiếm đoạt tài sản của người khác là dấu hiệu cấu thành cơ bản của tội này.
Về nguyên tắc mục đích chiếm đoạt tài sản phải có trước hành vi đe doạ sẽ dùng vũ lực hoặc dùng thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần khác. Nhưng cũng có trường hợp chuyển hoá tội phạm, có nghĩa là người phạm tội đã thực hiện một tội phạm khác, nhưng sau đó lại xuất hiện mục đích chiếm đoạt tài sản, thì cũng phạm vào tội này.
Ví dụ: A viết đơn vu khống B với mục đích trả thù, nhưng sau đó lại nảy sinh mục đích chiếm đoạt tài sản của B bằng cách tống tiền B, nếu B không đưa tiền sẽ đưa tin bịa đặt lên báo, lên mạng Internet. Đây là trường hợp chuyển hoá tội phạm khác thành tội dưỡng đoạt tài sản.
Chủ thể:
Chủ thể của tội cưỡng đoạt tài sản là bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự.
Thông tin liên hệ:
Luật sư Quảng Ninh đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Tội cưỡng đoạt tài sản có được hưởng án treo hay không?” Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan như Trích lục quyết định ly hôn. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Dịch vụ công chứng tại nhà tại Quảng Ninh nhanh chóng, uy tín
- Dịch vụ tư vấn giải quyết tranh chấp nhận quyền sở hữu nhà tại Quảng Ninh
- Năm 2022 khi dán màu lên biển số xe bị phạt như thế nào?
Câu hỏi thường gặp
Dựa theo quy định điều 170 Bộ luật hình sự năm 2015 khung thứ tư: 12 -20 năm là mức phạt cao nhất.
Căn cứ theo quy định tại Điều 88 Luật Thi hành án hính sự 2019 quy định cụ thể như sau:
Việc lao động, học tập của người được hưởng án treo
1. Người được hưởng án treo là cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, chiến sĩ, công nhân và viên chức quốc phòng, công nhân công an, người lao động nếu được tiếp tục làm việc tại cơ quan, tổ chức thì được bố trí công việc bảo đảm yêu cầu giám sát, giáo dục, được hưởng tiền lương và chế độ khác phù hợp với công việc mà họ đảm nhiệm, được tính vào thời gian công tác, thời gian tại ngũ theo quy định của pháp luật.
2. Người được hưởng án treo được cơ sở giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp tiếp nhận học tập thì được hưởng quyền lợi theo quy chế của cơ sở đó.
3. Người được hưởng án treo không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú tạo điều kiện tìm việc làm.
4. Người được hưởng án treo thuộc đối tượng được hưởng chế độ ưu đãi người có công với cách mạng, người đang hưởng chế độ bảo hiểm xã hội thì thực hiện theo quy định của pháp luật.
Theo đó, pháp luật không chỉ cho phép người hưởng án treo đi làm mà còn tạo điều kiện tìm việc làm cho họ tại nơi cư trú.
Theo Điều 4 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP thì khi cho người phạm tội hưởng án treo, Tòa án phải ấn định thời gian thử thách bằng hai lần mức hình phạt tù, nhưng không được dưới 01 năm và không được quá 05 năm.