Hiện nay trên thị trường nhiều công ty vì những lý do khác nhau mà việc kinh doanh thua lỗ dẫn đến việc buộc phải giải thể, phá sản công ty. Chẳng hạn như trường hợp công ty hoạt động không hiệu quả, chi nhanh của công ty vi phạm pháp luật… nên buộc công ty thực hiện thủ tục giải thể là phương án cuối cùng… Việc thực hiện thủ tục giải thể công ty không phải là vấn đề dễ dàng, bởi cần tuân thủ theo đúng trình tự pháp luật. Nhiều công ty hiện nay muốn giải thể đều quan tâm đến việc quyết toán thuế để việc giải thể được diễn ra nhanh chóng. Vậy khi giải thể công ty có phải quyết toán thuế không? Trường hợp nào giải thể công ty mà không cần quyết toán thuế? Bạn hãy cùng Luật Quảng Ninh tìm hiểu quy định về vấn đề này tại nội dung bài viết dưới đây nhé!
Căn cứ pháp lý
- Luật Doanh nghiệp 2020
- Nghị định số 91/2014/NĐ-CP
- Thông tư số 151/2014/TT-BTC
Các trường hợp giải thể công ty theo quy định pháp luật
Căn cứ theo Điều 207 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về các trường hợp và điều kiện giải thể doanh nghiệp, cụ thể như sau:
Các trường hợp và điều kiện giải thể doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp bị giải thể trong trường hợp sau đây:
a) Kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ công ty mà không có quyết định gia hạn;
b) Theo nghị quyết, quyết định của chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân, của Hội đồng thành viên đối với công ty hợp danh, của Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần;
c) Công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của Luật này trong thời hạn 06 tháng liên tục mà không làm thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp;
d) Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp Luật Quản lý thuế có quy định khác.
2. Doanh nghiệp chỉ được giải thể khi bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ, nghĩa vụ tài sản khác và không trong quá trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án hoặc Trọng tài. Người quản lý có liên quan và doanh nghiệp quy định tại điểm d khoản 1 Điều này cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ của doanh nghiệp.
Theo đó, doanh nghiệp bị giải thể trong trường hợp sau đây:
– Kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ công ty mà không có quyết định gia hạn;
– Theo nghị quyết, quyết định của chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân, của Hội đồng thành viên đối với công ty hợp danh, của Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần;
– Công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của Luật này trong thời hạn 06 tháng liên tục mà không làm thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp;
– Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp Luật Quản lý thuế có quy định khác.
Theo đó, doanh nghiệp chỉ được giải thể khi bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ, nghĩa vụ tài sản khác và không trong quá trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án hoặc Trọng tài.
– Đối với trường hợp doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thì Người quản lý có liên quan và doanh nghiệp cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ của doanh nghiệp.
Giải thể công ty có phải quyết toán thuế không?
Nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp đối với nhà nước phải được thực hiện kể cả khi công ty đang hoạt động hoặc phá sản, giải thể. Tuy nhiên, theo quy định của pháp luật có những trường hợp được giảm; hoặc miễn không quyết toán thuế khi giải thể.
Pháp luật hiện hành quy định thủ tục thành lập khác đơn giản trong khi đó thủ tục giải thể lại tương đối phức tạp bởi được quy định rải rác tại rất nhiều văn bản quy phạm pháp luật thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau bao gồm: đăng ký doanh nghiệp, thuế, bảo hiểm, công an (đối với thủ tục hủy con dấu đăng ký trước ngày 01/07/2015)… và để thực hiện thủ tục giải thể doanh nghiệp phải thực hiện một loạt thủ tục trong nội bộ doanh nghiệp và với nhiều cơ quan nhà nước khác nhau. Trong đó thủ tục quyết toán thuế với cơ quan thuế là thủ tục phức tạp nhất và tốn nhiều chi phí, thời gian nhất.
Tại Điều 10 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013; của Bộ Tài chính hướng dẫn thời hạn nộp hồ sơ khai thuế quy định:
…
đ) Doanh nghiệp trước khi nộp hồ sơ giải thể tại cơ quan đăng ký kinh doanh; theo hướng dẫn tại Luật doanh nghiệp, Nghị định 78/2015/NĐ-CP ngày 14/9/2015; của Chính phủ, Thông tư số 20/2015/TT-BKHĐT ngày 01/12/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư; thì phải gửi hồ sơ cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp theo quy định tại Khoản 3 Điều 202 Luật doanh nghiệp (đối với trường hợp tự giải thể) hoặc Khoản 2 Điều 203 Luật doanh nghiệp (đối với trường hợp giải thể trong trường hợp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh.
…
Do đó, khi công ty giải thể vẫn phải quyết toán – hoàn thành nghĩa vụ thuế; đối với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về thuế. Tuy nhiên, vẫn có những trường hợp khi giải thể công ty không cần quyết toán thuế.
Các trường hợp giải thể công ty không phải quyết toán thuế
Cơ quan thuế có trách nhiệm kiểm tra quyết toán thuế của doanh nghiệp trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ tài liệu từ người nộp thuế. Đây có thể xem là thủ tục phức tạp nhất đối với doanh nghiệp giải thể, vì liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính, thanh toán khoản nợ đối với các chủ nợ. Tuy nhiên trên thực tế, có những doanh nghiệp không cần thiết phải thực hiện thủ tục quyết toán thuế này (doanh nghiệp giải thể được miễn quyết toán thuế) đó là những trường hợp quy định tại Khoản 8 Điều 16 Thông tư 151/2014/TT-BTC. Cụ thể như sau:
Thứ nhất, trường hợp doanh nghiệp, tổ chức thuộc diện nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ.
Trường hợp này, doanh nghiệp đã quyết toán thuế dựa trên từng lần phát sinh doanh thu thông qua hoạt động bán hàng hoá hoặc cung ứng dịch vụ với cơ quan thuế. Do đó, khi giải thể công ty không cần tiến hành quyết toán thuế đối với cơ quan thuế nữa.
Thứ hai, doanh nghiệp giải thể chấm dứt hoạt động nhưng kể từ khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đến thời điểm giải thể chấm dứt hoạt động doanh nghiệp không phát sinh doanh thu chưa sử dụng hóa đơn.
Thứ ba, doanh nghiệp thuộc diện nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo kê khai thực hiện giải thể chấm dứt hoạt động nhưng đáp ứng các điều kiện sau:
- Có doanh thu bình quân năm không quá 1 tỷ đồng/năm (tính từ năm chưa được quyết toán hoặc thanh tra, kiểm tra thuế đến thời điểm doanh nghiệp giải thể, chấm dứt hoạt động);
- Doanh nghiệp không bị xử phạt vi phạm pháp luật về hành vi trốn thuế kể từ năm doanh nghiệp chưa được quyết toán thuế hoặc thanh tra, kiểm tra thuế đến thời điểm giải thể, chấm dứt hoạt động.
- Số thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp tính từ năm chưa được quyết toán, hoặc thanh tra, kiểm tra thuế đến thời điểm giải thể, chấm dứt hoạt động cao hơn số thuế thu nhập doanh nghiệp nếu tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ. Có nghĩa là doanh nghiệp theo quy định tại điều khoản này đã thực hiện xong nghĩa vụ nộp thuế với cơ quan thuế vì thế không cần thực hiện quyết toán thuế lần nữa.
Ngoài những trường hợp nêu trên, trường hợp doanh nghiệp mặc dù thuộc diện phải quyết toán thuế khi giải thể doanh nghiệp nhưng đã chủ động thực hiện tất cả nghĩa vụ thuế, nghĩa vụ tài chính với chủ nợ thì cũng không cần thực hiện quyết toán thuế với cơ quan thuế.
Thủ tục quyết toán thuế để giải thể công ty năm 2023
Nộp hồ sơ xin giải thể
Công ty nộp 01 bộ hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp, thu nhập cá nhân về Chi cục Thuế trực tiếp chậm nhất là 45 (bốn mươi lăm) ngày, kể từ ngày có quyết định giải thể Công ty .
Doanh nghiệp chuẩn bị hồ sơ tùy thuộc vào Cục thuế, chi cục thuế yêu cầu. Tuy nhiên hồ sơ xin giải thể doanh nghiệp cơ bản gồm:
- Công văn xin giải thể;
- Bản sao công chứng Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận Đăng ký thuế;
- Xác nhận không nợ thuế của Tổng cục hải quan (Một số cơ quan thuế chỉ yêu cầu, khi doanh nghiệp có đăng ký ngành nghề liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu);
- Quyết định giải thể và biên bản họp cổ đông (đối với công ty cổ phần, công ty TNHH hai thành viên trở lên);
Chuẩn bị hồ sơ quyết toán thuế
Hồ sơ quyết toán thuế bao gồm:
– Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp theo mẫu do Bộ Tài chính ban hành.
– Báo cáo tài chính năm hoặc Báo cáo tài chính đến thời điểm giải thể, chấm dứt hoạt động kinh doanh.
– Một số giấy tờ khác: giấy tờ tuỳ thân, giấy uỷ quyền trong trường hợp nộp thuế hộ,…
Nộp thuế
Cơ quan thuế sẽ thông báo có văn bản cho công ty về khoản thuế phải nộp. Trách nhiệm của bạn là phải nộp đầy đủ cho cơ quan thuế theo thời hạn nhất định.
Thông tin liên hệ:
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Năm 2023 khi giải thể công ty có phải quyết toán thuế không?” Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ pháp lý Xác nhận tình trạng hôn nhân cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Thời hạn hoàn thuế thu nhập cá nhân 2023 là bao nhiêu ngày?
- Thủ tục tố tụng trong luật cạnh tranh diễn ra như thế nào?
- Chế tài xử phạt tội xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan năm 2023
Câu hỏi thường gặp
Cơ quan hải quan: xác nhận nghĩa vụ hải quan (áp dụng với tất cả các công ty);
Cơ quan thuế: quyết toán, đóng cửa mã số thuế;
Cơ quan bảo hiểm: chốt sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động;
Cơ quan đăng ký kinh doanh: trả Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Có 2 Cơ quan có thẩm quyền ra quyết định giải thể công ty đó là
– Chi cục thuế quản lý trực tiếp doanh nghiệp: Chi cục thuế sẽ xem xét và xác nhận là đã hoàn tất thủ tục giải thể
– Sở kế hoạch đầu tư: Cầm giấy xác nhận qua Sở Kế hoạch đầu tư để thực hiện thông báo giải thể
Căn cứ theo quy định tại Điều 211 Luật Doanh nghiệp 2020 như sau:
Các hoạt động bị cấm kể từ khi có quyết định giải thể
1. Kể từ khi có quyết định giải thể doanh nghiệp, doanh nghiệp, người quản lý doanh nghiệp bị nghiêm cấm thực hiện các hoạt động sau đây:
a) Cất giấu, tẩu tán tài sản;
b) Từ bỏ hoặc giảm bớt quyền đòi nợ;
c) Chuyển các khoản nợ không có bảo đảm thành các khoản nợ có bảo đảm bằng tài sản của doanh nghiệp;
d) Ký kết hợp đồng mới, trừ trường hợp để thực hiện giải thể doanh nghiệp;
đ) Cầm cố, thế chấp, tặng cho, cho thuê tài sản;
e) Chấm dứt thực hiện hợp đồng đã có hiệu lực;
g) Huy động vốn dưới mọi hình thức.
2. Tùy theo tính chất và mức độ vi phạm, cá nhân có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường.