Trong cuộc sống hiện nay việc “hôi của”là hành vi không phải hiếm gặp, đây là hành vi ngang nhiên chiếm tài sản của người khác khi tài sản ấy gặp sự cố, là một hành động cho thấy sự xuống cấp đạo đức trầm trọng. Hành động này ngược lại với truyền thống nhân đạo cao đẹp của con người Việt Nam, khi thực hiện việc hôi của này, các chủ thể thực hiện vô cảm trước nỗi đau, sự mất mát của người khác khi tài sản của họ gặp sự cố. Hôi của dần trở thành một hiện tượng mới, được quan tâm nhiều đến trong xã hội. Vậy pháp luật quy định Hôi của bị phạt bao nhiêu tiền? Bạn đọc hãy cùng Luật Quảng Ninh tìm hiểu về quy định này tại nội dung bài viết dưới đây nhé!
Căn cứ pháp lý
- Nghị định 144/2021/NĐ-CP
- Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017
Hôi của được hiểu là như thế nào?
Hôi của được hiểu cơ bản chính là một hành vi lấy cắp đồ của người khác do nhiều người thực hiện cùng lúc. Hành vi hôi của trên thực tế sẽ xảy ra khi chủ thể là chủ tài sản không có đủ khả năng để có thể tự bảo vệ tài sản của mình trước số đông nhiều người khác.
Hiểu một cách đơn giản thì hôi của chỉ những hành vi ngang nhiên chiếm tài sản của người khác khi tài sản ấy bỗng nhiên gặp sự cố. Ban đầu việc hôi của chỉ xuất hiện ở một số vụ việc tai nạn nhỏ ở khu vực công cộng, mang tính cá nhân song càng ngày càng nổi lên với quy mô và tính chất nghiêm trọng hơn và nó cũng gây ra nhiều ảnh hưởng nặng nề hơn. Hôi của đã và đang dần trở thành một hiện tượng mới trong lòng xã hội Việt Nam, báo động về lối sống tiêu cực của con người trong xã hội hiện đại.
Hôi của bị phạt bao nhiêu tiền theo quy định năm 2023?
Theo Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, người có hành vi gây thiệt hại đến tài sản của người khác sẽ bị phạt hành chính theo quy định sau đây:
– Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
+ Trộm cắp tài sản, xâm nhập vào khu vực nhà ở, kho bãi hoặc địa điểm khác thuộc quản lý của người khác nhằm mục đích trộm cắp, chiếm đoạt tài sản;
+ Công nhiên chiếm đoạt tài sản;
+ Dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản hoặc đến thời điểm trả lại tài sản do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng, mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
+ Không trả lại tài sản cho người khác do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng nhưng sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản;
+ Thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.
– Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
+ Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của cá nhân, tổ chức, trừ trường hợp vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 Điều 21 Nghị định 144/2021/NĐ-CP;
+ Dùng thủ đoạn hoặc tạo ra hoàn cảnh để buộc người khác đưa tiền, tài sản;
+ Gian lận hoặc lừa đảo trong việc môi giới, hướng dẫn giới thiệu dịch vụ mua, bán nhà, đất hoặc các tài sản khác;
+ Mua, bán, cất giữ hoặc sử dụng tài sản của người khác mà biết rõ tài sản đó do vi phạm pháp luật mà có;
+ Sử dụng, mua, bán, thế chấp, cầm cố trái phép hoặc chiếm giữ tài sản của người khác;
+ Cưỡng đoạt tài sản nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
– Hình thức xử phạt bổ sung:
+ Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính tùy trường hợp theo quy định tại Nghị định 144/2021/NĐ-CP;
+ Trục xuất nếu người gây thiệt hại cho tài sản của người khác theo quy định nêu trên là người nước ngoài.
– Biện pháp khắc phục hậu quả:
Ngoài các mức phạt nêu trên, người có hành vi gây thiệt hại tài sản người khác tùy theo trường hợp có thể áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả như sau:
– Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm;
– Buộc trả lại tài sản do chiếm giữ trái phép;
– Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu.
Như vậy, hành vi hôi của sẽ bị xử phạt theo quy định nêu trên.
Hôi của có bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không?
Hôi của bị truy cứu về Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản
Căn cứ theo điều 172 Bộ luật Hình sự 2015 quy định cụ thể:
Người nào công nhiên chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới
50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm
Bên cạnh mức hình phạt trên Điều luật trên còn quy định ba khung hình phạt nặng hơn cụ thể:
Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng thì có thể bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm;
Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng thì có thể bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm;
Khung hình phạt cao nhất cho tội này là phạt tù từ 12 năm đến 20 năm đối với hành vi chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.
Bên cạnh đó, người hôi của còn có thể bị truy tố với tội trộm cắp tài sản theo quy định tại Điều 173 Bộ luật Hình sự năm 2015 cụ thể:
Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm hoặc đã bị kết án về tội công nhiên chiếm đoạt tài sản chưa được xóa án tích mà còn vi phạm thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
Thông tin liên hệ:
Luật sư Quảng Ninh sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Hôi của bị phạt bao nhiêu tiền theo quy định năm 2023?” hoặc các dịch vụ khác liên quan như là Ly hôn với người nước ngoài. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833102102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Soạn thảo hợp đồng là gì? Nguyên tắc soạn thảo hợp đồng năm 2023
- Bốc phải biển số xe xấu có được đổi lại hay không?
- Chế tài xử phạt tội xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan năm 2023
Câu hỏi thường gặp:
Xét về mặt cấu thành tội phạm, người thực hiện hành vi “hôi của” có thể bị kết vào “Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản”; hoặc nặng hơn là “Tội trộm cắp tài sản” dựa trên hậu quả, tính chất mức độ của hành vi.
Trả lại đồ vật, tài sản đã “hôi của” vẫn bị xử phạt vi phạm hành chính phạt tiền theo Nghị định 144/2021/NĐ-CP, còn về truy cứu trách nhiệm hình sự thì phụ thuộc vào tính chất, mức độ của hành vi và giá trị đồ vật, tài sản đó.
Việc xử phạt vi phạm hành chính được thực hiện theo các nguyên tắc tại khoản 1 Điều 3 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 (sửa đổi 2020), cụ thể sau đây:
– Mọi vi phạm hành chính phải được phát hiện, ngăn chặn kịp thời và phải bị xử lý nghiêm minh, mọi hậu quả do vi phạm hành chính gây ra phải được khắc phục theo đúng quy định của pháp luật;
– Việc xử phạt vi phạm hành chính được tiến hành nhanh chóng, công khai, khách quan, đúng thẩm quyền, bảo đảm công bằng, đúng quy định của pháp luật;
– Việc xử phạt vi phạm hành chính phải căn cứ vào tính chất, mức độ, hậu quả vi phạm, đối tượng vi phạm và tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng;
– Chỉ xử phạt vi phạm hành chính khi có hành vi vi phạm hành chính do pháp luật quy định.
Một hành vi vi phạm hành chính chỉ bị xử phạt một lần.