Di chúc theo quy định Bộ luật Dân sự là văn bản thể hiện ý chí định đoạt tài sản của người để lại di chúc đó. Trong nội dung của di chúc đó, người lập di chúc sẽ quyết định phân chia di sản của mình khi chết đi sẽ phân chia ra sao, phân chia cho những ai và phần được hưởng như thế nào. Và trong nhiều trường hợp, phần di sản đó có thể được xác định vào mục đích thờ cúng. Vậy quy định pháp luật về di sản dúng vào việc thờ cúng như thế nào? Khi soạn thảo Mẫu di chúc dùng vào việc thờ cúng sẽ cần có những nội dung gì? Bạn đọc hãy cùng Luật Quảng Ninh tìm hiểu quy định này tại nội dung bài viết sau.
Căn cứ pháp lý
Bộ luật Dân sự 2015
Quyền để lại di sản dùng vào việc thờ cúng
Thờ cúng là một nếp sống văn hoá lâu đời của nhân dân dân tộc ta, thể hiện lòng tôn kính đối với người đã chết, giáo dục người xung quanh kính trọng những người bậc trên đã khuất và nhớ công ơn của họ. Vì vậy, Nhà nước tôn trọng và bảo hộ các truyền thống tốt đẹp đó, cho phép cá nhân dành một phần tài sản của mình để dùng vào việc thờ cúng. Pháp luật hiện hành có quy định về quyền để lại di sản dùng vào việc thờ cúng như sau:
Theo quy định tại Điều 626 Bộ luật Dân sự 2015, người lập di chúc có quyền dành một phần tài sản trong khối di sản để thờ cúng.
Như vậy, tài sản để thờ cúng chỉ xuất hiện trong thừa kế theo di chúc, còn trường hợp thừa kế theo pháp luật thì không đặt ra vấn đề tài sản để thờ cúng.
Điều 645 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về di sản dùng vào việc thờ cúng như sau:
“1. Trường hợp người lập di chúc có để lại một phần di sản dùng vào việc thờ cúng thì phần di sản đó không được chia thừa kế và được giao cho một người đã được chỉ định trong di chúc quản lí để thực hiện việc thờ cúng; nếu người được chỉ định không thực hiện đúng di chúc hoặc không theo thoả thuận của những người thừa kế thì những thừa kế có quyền giao phần di sản dùng vào việc thờ cúng cho người khác quản lí để thờ cúng ”.
Vấn đề đặt ra: Thế nào là một phần di sản, vấn đề này có thể được giải thích dựa vào lịch sử lập pháp và theo tư duy logic:
– Theo pháp luật dân sự của các nhà nước phong kiến Việt Nam, như Bộ luật Hồng Đức, hương hoả là 1/20 điền sản, theo Bộ dân luật Bắc Kì năm 1931 và Bộ dân luật Trung Kì năm 1936, hương hoả là 1/5 điền sản (ruộng đất). Hương hoả được giao cho tôn trưởng quản lí dùng vào việc phụng tự. Như vậy, hương hoả chỉ là một phần nhỏ điền sản của người chết để lại cho cháu, con để sử dụng, thu hoa lợi dùng vào việc thờ cúng.
Theo tư duy logic, nếu khối di sản được chia thành 2 hay nhiều phần thì chỉ được dùng một phần đó để thờ cúng, phần còn lại chia thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật.
Di sản dùng vào việc thờ cúng do ai quản lý?
Theo phong tục của người Việt, thì khá nhiều người muốn để lại một phần đất là tài sản của mình vào việc thờ cúng (di sản thờ cúng). Vậy nhiều thắc mắc đặt ra lúc này rằng Di sản dùng vào việc thờ cúng sẽ do ai quản lý? Khoản 1 Điều 645 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về người quản lý tài sản thờ cúng như sau:
– Trường hợp người lập di chúc để lại một phần di sản dùng vào việc thờ cúng thì phần di sản đó được giao cho người đã được chỉ định trong di chúc quản lý để thực hiện việc thờ cúng;
Nếu người được chỉ định không thực hiện đúng di chúc hoặc không theo thỏa thuận của những người thừa kế thì những người thừa kế có quyền giao phần di sản dùng vào việc thờ cúng cho người khác quản lý để thờ cúng.
– Trường hợp người để lại di sản không chỉ định người quản lý di sản thờ cúng thì những người thừa kế cử người quản lý di sản thờ cúng.
– Trường hợp tất cả những người thừa kế theo di chúc đều đã chết thì phần di sản dùng để thờ cúng thuộc về người đang quản lý hợp pháp di sản đó trong số những người thuộc diện thừa kế theo pháp luật.
Di sản dùng vào việc thờ cúng được để lại theo ý nguyện của người lập di chúc, di sản này không chia mà được giao cho một người quản lý. Di sản này có thể là một tài sản cụ thể (cây lâu năm, nhà ở…). Nếu là tài sản hoặc cây lâu năm, người quản lí có quyền thu hoa lợi, lợi tức và dùng nó để thực hiện việc thờ cúng. Người quản lí không được sử dụng vào mục đích của riêng mình. Không có quyền định đoạt di sản này. Trường hợp người đang quản lí di sản dùng vào việc thờ cúng mà không có điều kiện để tiếp tục quản E di sản đó, những người thừa kế sẽ thoả thuận giao cho người khác quản lí.
Điều 645 Bộ luật dân sự không có quy định về tính chất của di sản dùng vào việc thờ cúng (không định tính) mà chỉ định lượng phần di sản dùng vào việc thờ cúng. Vì vậy, người lập di chúc có thể định đoạt bất kì tài sản nào trong khối tài sản thuộc quyền sở hữu của mình để dùng vào việc thờ cúng.
Quy định này để bảo vệ cho người có quyền lợi ttong quan hệ dân sự với người để lại di chúc, khi di sản còn lại chưa đủ để thanh toán nghĩa vụ tài sản của người chết để lại.
Mẫu di chúc dùng vào việc thờ cúng mới năm 2023
Những lưu ý khi soạn thảo Mẫu di chúc dùng vào việc thờ cúng
Để di sản thừa kế được sử dụng vào việc thờ cúng, để lại đất làm nhà thờ là mong muốn, ý chí hoàn toàn tự nguyện của người làm di chúc. Do đó, khi lập di chúc, người để lại di sản thừa kế phải thể hiện một cách rõ ràng về việc phân định tài sản sử dụng vào mục đích thờ cúng.
Người quản lý di sản sử dụng vào mục đích thờ cúng có vai trò, ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc bảo vệ tài sản đó. Do đó, trong nội dung di chúc, người lập di chúc cần thể hiện và quy định rõ về chủ thể thực hiện việc quản lý di sản này. Quy định về người quản lý thể hiện trong nội dung di chúc giúp hạn chế đến mức tối đa những mâu thuẫn, tranh chấp xảy ra trong việc xác định chủ thể quản lý, hay việc bảo vệ phần di sản được sử dụng vào mục đích thờ cúng.
Một yếu tố quan trọng khác mà các cá nhân cần đảm bảo khi lập di chúc, là phải đảm bảo tính hiệu lực về mặt pháp lý của bản di chúc đó. Bởi theo quy định của Bộ luật dân sự 2015, nếu nội dung di chúc vi phạm một số điều khoản liên quan đến hiệu lực, thì bản di chúc đó sẽ vô hiệu hoàn toàn hoặc mất hiệu lực một phần. Chính vì vậy, để đảm bảo ý chí, mong muốn của mình trong việc định đoạt với di sản, người lập di chúc cần phải bảo đảm tính hiệu lực của di chúc (cần công chứng bản di chúc). Đồng thời, người lập di chúc cần phải phân định rõ phần tài sản cụ thể nào sẽ được sử dụng vào mục đích thờ cúng.
Thông tin liên hệ:
Luật sư Quảng Ninh đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Mẫu di chúc dùng vào việc thờ cúng mới năm 2023“. Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến Chia tài sản sau ly hôn. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Năm 2023 nhậu say đánh người gây thương tích bị xử phạt như thế nào?
- Dịch vụ tư vấn giải quyết tranh chấp nhận quyền sở hữu nhà tại Quảng Ninh
- Năm 2022 khi dán màu lên biển số xe bị phạt như thế nào?
Câu hỏi thường gặp
Di chúc miệng: Trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc miệng và sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ
Nội dung của di chúc, bao gồm: Ngày, tháng, năm lập di chúc; Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc; Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản; Di sản để lại và nơi có di sản; Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.
Trường hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa.
Theo quy định tại Điều 626 Bộ luật Dân sự 2015 về quyền của người lập di chúc như sau:
Quyền của người lập di chúc
Người lập di chúc có quyền sau đây:
1. Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế.
2. Phân định phần di sản cho từng người thừa kế.
3. Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng.
4. Giao nghĩa vụ cho người thừa kế.
5. Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản.