Xin chào Luật sư, tôi có thắc mắc về quy định pháp luật đất đai, mong được luật sư tư vấn giải đáp giúp. Cụ thể là tôi hiện đang muốn xây dựng chuồng trại để thu lợi về kinh tế, tuy nhiên thì nhà tôi chỉ có diện tích đất nông nghiệp còn trống, chưa sử dụng tới. Tôi thắc mắc không biết rằng có thể thực hiện xây dựng chuồng trại trên đất nông nghiệp hay không? Nếu được, thực hiện thủ tục xây dựng chuồng trại trên đất nông nghiệp năm 2023 như thế nào? Mong luật sư tư vấn giúp, tôi xin cảm ơn.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Luật Quảng Ninh, chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc cho bạn tại nội dung sau, mời bạn đọc tham khảo.
Căn cứ pháp lý
- Luật Đất đai năm 2013
- Nghị định 91/2019/NĐ-CP
Đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích gì?
Đất đai được biết đến là một loại tài nguyên vô cùng quý giá không những vậy đát đai còn là một nguồn tư liệu sản xuất đặc biệt trong sản xuất nông- lâm nghiệp đối với một đất nước có nên nông nghiệp phát triển, cho nên đất đai là một trong những nguồn lực quan trọng cho chiến lược phát triển nền nông nghiệp quốc gia nói riêng cũng như chiến lược phát triển nền kinh tế nói chung. Theo đó mà pháp luật phân chia đất đai thành các nhóm đất để việc quản lý được dễ dàng.
Trong phân loại đất đai, đất nông nghiệp là nhóm đất được sử dụng phổ biến tại Việt Nam. Khoản 1 Điều 10 Luật Đất đai 2013 quy định nhóm đất nông nghiệp gồm các loại đất:
– Đất trồng cây hàng năm (đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác);
– Đất trồng cây lâu năm;
– Đất rừng sản xuất;
– Đất rừng phòng hộ;
– Đất rừng đặc dụng;
– Đất nuôi trồng thủy sản;
– Đất làm muối;
– Đất nông nghiệp khác (dùng để xây dựng chuồng trại, nhà kính và các loại nhà khác phục vụ nghiên cứu thí nghiệm các giống vật nuôi, cây trồng).
Căn cứ theo quy định, có thể thấy đất nông nghiệp là loại đất được sử dụng vào mục đích chăn nuôi, trồng trọt phục vụ sản xuất nông nghiệp hoặc dùng để xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc gia cầm, ươm tạo cây giống, con giống…
Việc xác định đúng mục đích sử dụng đất nông nghiệp có ý nghĩa quan trọng trong quá trình sử dụng và khai thác đất.
Có được xây dựng chuồng trại trên đất nông nghiệp hay không?
Như đã phân tích ở trên, đất nông nghiệp trong đó bao gồm đất nông nghiệp khác, ngoài mục đích trồng trọt và chăn nuôi, các hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp có thể xây dựng các công trình trên đất nhưng mục đích xây dựng phải đúng quy định pháp luật.
Trong đó, Luật cho phép xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm dưới mô hình trang trại hoặc các mô hình nhỏ lẻ khác nhưng phải đúng mục đích sử dụng.
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 57 Luật đất đai 2013 quy định các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm:
+ Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối.
+ Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm.
+ Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp.
+ Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp.
+ Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất.
+ Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở.
+ Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.
Như vậy, hộ cá nhân, gia đình đang sử dụng đất nông nghiệp được phép xây dựng trang trại nhưng phải nhằm mục đích sản xuất nông nghiệp, mở rộng quy mô, nâng cao hiệu quả sản xuất trong lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, trồng rừng, gắn sản xuất với chế biến sản phẩm nông, lâm, thủy sản.
Thủ tục xây dựng chuồng trại trên đất nông nghiệp năm 2023
Cá nhân, hộ gia đình xây trang trại trên đất nông nghiệp không phải xin phép cơ quan Nhà nước có thẩm quyền nhưng phải thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai theo quy định.
Cụ thể, theo quy định mới nhất tại Thông tư 09/2021/TT-BTNMT, các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng phải đăng ký biến động trong đó gồm:
– Chuyển đất trồng cây hàng năm sang đất nông nghiệp khác gồm: Đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt; đất xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm;
– Chuyển đất trồng cây hàng năm khác, đất nuôi trồng thủy sản sang trồng cây lâu năm;
– Chuyển đất trồng cây lâu năm sang đất nuôi trồng thủy sản, đất trồng cây hàng năm;
Ví dụ, trường hợp gia đình anh A đang sử dụng đất nông nghiệp là đất trồng cây hàng năm nay muốn xây dựng trang trại để chăn nuôi thêm trâu, bò thì không cần xin phép cơ quan Nhà nước có thẩm quyền nhưng phải đăng ký biến động đất đai.
Theo đó, hồ sơ, thủ tục đăng ký biến động đất đai như sau:
– Hồ sơ đăng ký biến động gồm các giấy tờ:
Đơn đăng ký biến động theo Mẫu số 09/ĐK.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Sổ đỏ)
(Căn cứ khoản 2 Điều 11 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT).
– Thủ tục đăng ký biến động đất đai:
Căn cứ khoản 3 Điều 11 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT:
Bước 1. Nộp hồ sơ
Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ theo một trong hai cách:
Cách 1: Nộp tại UBND cấp xã (phường, thị trấn) nơi có đất.
Cách 2: Không nộp tại UBND cấp xã:
Nếu địa phương đã tổ chức Bộ phận một cửa: Nộp tại Bộ phận một cửa ở cấp huyện.
Nếu chưa tổ chức Bộ phận một cửa, nộp tại:
- Văn phòng đăng ký đất đai chi nhánh ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; hoặc
- Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện
Bước 2: Tiếp nhận và giải quyết hồ sơ
Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm:
- Kiểm tra hồ sơ, xác minh thực địa và xác nhận vào Đơn đăng ký;
- Xác nhận mục đích sử dụng đất vào Giấy chứng nhận;
- Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có).
Bước 3: Trao kết quả
Thông tin liên hệ:
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Thủ tục xây dựng chuồng trại trên đất nông nghiệp năm 2023 như thế nào?“. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ pháp lý như Hợp thửa đất cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Năm 2023 nhậu say đánh người gây thương tích bị xử phạt như thế nào?
- Dịch vụ tư vấn giải quyết tranh chấp nhận quyền sở hữu nhà tại Quảng Ninh
- Năm 2022 khi dán màu lên biển số xe bị phạt như thế nào?
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định tại khoản 2 điều 89 luật xây dựng 2014 sửa đổi năm 2020, trường hợp xây dựng chuồng trại chăn nuôi không thì phải xin cấp giấy phép xây dựng.
Đất nông nghiệp là loại đất được Nhà nước giao, cho thuê hoặc công nhận quyền sử dụng đất để phục vụ nhu cầu sản xuất nông nghiệp như trồng lúa, trông cây hàng năm khác, trồng cây lâu năm, trồng rừng,…
Căn cứ điểm h khoản 1 Điều 10 Luật Đất đai 2013, đất nông nghiệp khác được sử dụng để xây dựng một số loại công trình như sau:
(1) Các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất.
(2) Nhà kính phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất.
(3) Chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép.
Như vậy, có thể thấy mặc dù trong nhóm đất nông nghiệp có loại đất nông nghiệp khác được sử dụng để xây dựng một số loại công trình nhưng công trình này phải được sử dụng vào mục đích nông nghiệp như chuồng trại, nhà kho, nhà kính,…
Theo khoản 2 Điều 17 Nghị định 91/2019/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, trường hợp xây dựng chuồng trại trên đất nông nghiệp không rơi vào điểm a, b, h, i, k và l khoản 4 Điều 95 được nêu trên, do đó, hộ gia đình này không bị xử phạt hành vi không đăng ký đất đai, cũng không có căn cứ để dỡ chuồng trại này. UBND chỉ nhắc nhở hộ gia đình đi đăng ký
Khu vực nào thuộc nội thành của thành phố, thị xã, thị trấn, khu dân cư không được phép chăn nuôi sẽ do HĐND tỉnh quy định.
Thường sẽ là một số đại điểm như: Khu vực các chợ, cơ quan nhà nước, cơ sở y tế, trường học, khu tưởng niệm, công trình tôn giáo, tín ngưỡng, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, điểm tham quan, du lịch, khu vực tập trung đông dân cư, khu tái định cư, các công trình công cộng khác