Ngành điện nước của nước ta hiện nay đã tích cực triển khai thực hiện Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ tiền điện cho hộ có thu nhập thấp, hộ nghèo khi những hộ này có mức tiêu thụ điện năng mỗi tháng không quá 50kWh. Các hộ có thu nhập thấp, hộ nghèo sẽ phải chứng minh việc này bằng cách có hoá đơn điện hàng tháng không quá 50kWh. Vậy chi tiết quy định mức hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo năm 2023 là bao nhiêu? Ngoài hỗ trợ tiền điện, hộ nghèo còn hưởng các chính sách xã hội nào cũng là vấn đề được quan tâm nhiều tới. Bạn đọc hãy cùng Luật Quảng Ninh tìm hiểu về quy định này tại nội dung bài viết dưới đây.
Căn cứ pháp lý
- Nghị định 20/2021/NĐ-CP
- Thông tư 190/2014/TT-BTC
Hiểu như thế nào về hộ nghèo?
Theo điểm a khoản 2 Điều 3 Nghị định số 07/2021/NĐ-CP hộ nghèo là:
– Khu vực nông thôn: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 1.500.000 đồng trở xuống và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
– Khu vực thành thị: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 2.000.000 đồng trở xuống và thiế hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
Chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản được quy định tại Phụ lục của Nghị định này.
Chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản | Ngưỡng thiếu hụt |
Việc làm | Ít nhất 01 người không có việc làm/ có việc làm nhưng không có hợp đồng lao động. |
Người phụ thuộc trong hộ gia đình | Tỷ lệ người phụ thuộc lớn hơn 50%Người phụ thuộc gồm:-Trẻ em dưới 16 tuổi;- Người cao tuổi;- Người khuyết tật đang hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng. |
Dinh dưỡng | Ít nhất 01 trẻ dưới 16 tuổi suy dinh dưỡng chiều cao/ suy dinh dưỡng cân nặng theo đuổi |
Bảo hiểm y tế | Ít nhất 01 người từ đủ 6 tuổi trở lên hiện không có bảo hiểm y tế |
Trình độ giáo dục của người lớn | Ít nhất một người từ 16 – 30 tuổi:- Không tham gia các khóa đào tạo- Không có bằng cấp, chứng chỉ giáo dục so với độ tuổi tương ứng. |
Tình trạng đi học của trẻ em | Ít nhất 01 trẻ em từ 03 – dưới 06 tuổi không được học đúng cấp bậc, cấp học phù hợp độ tuổi |
Chất lượng nhà ở | Sống trong ngôi nhà/ căn hộ thuộc loại không bền chắc.Kết cấu chính là tường, cột, mái nhà thì có ít nhất 02 kết cấu được làm bằng vật liệu không bền chắc |
Diện tích nhà ở | Diện tích bình quân đầu người nhỏ hơn 8m2 |
Nguồn nước sinh hoạt | Không tiếp cận được nguồn nước sạch |
Nhà tiêu hợp vệ sinh | Không sử dụng hố xí/ nhà tiêu hợp vệ sinh |
Sử dụng dịch vụ viễn thông | Không có thành viên nào sử dụng internet |
Phương tiện tiếp cận thông tin | Không có phương tiện tiếp cận thông tin:-Tivi, radio, máy tính để bàn, điện thoại;- Máy tính xách tay, máy tính bảng điện thoại thông minh |
Như vậy, chỉ khi đáp ứng được những yêu cầu trên, 1 hộ gia đình sẽ được xem xét hưởng chế độ hộ nghèo. Với tiêu chuẩn để công nhận hộ nghèo như hiện tại rất phù hợp với mức giá sinh hoạt ngày càng đắt đỏ. Cụ thể, nếu so với những năm trước đây, điều kiện về thu nhập bình quân đầu người/tháng đã được điều chỉnh tăng gấp đôi (từ 2016 đến hết 2021, tiêu chuẩn hộ nghèo ở nông thôn có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 700.000 đồng trở xuống, ở thành thị từ 700.000 – 01 triệu đồng).
Gia đình thuộc hộ nghèo có được Nhà nước hỗ trợ tiền điện sinh hoạt hàng tháng không?
Trường hợp hộ nghèo thuộc đối tượng Điều 1 Thông tư 190/2014/TT-BTC quy định thực hiện chính sách hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo và hộ chính sách xã hội do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành được hỗ trợ tiền điện như sau:
“Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định thực hiện chính sách hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo và hộ chính sách xã hội theo Quyết định số 28/2014/QĐ-TTg ngày 07 tháng 4 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định về cơ cấu biểu giá bán lẻ điện.
2. Đối tượng được hỗ trợ tiền điện sử dụng cho mục đích sinh hoạt là một trong những hộ gia đình sau:
a) Hộ nghèo được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo tiêu chí quy định tại Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày 30 tháng 01 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011 – 2015 và các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế nếu có (Sau đây gọi là hộ nghèo); Trường hợp địa phương có hộ nghèo theo chuẩn quy định của địa phương cao hơn chuẩn hộ nghèo quốc gia thì thực hiện theo chuẩn hộ nghèo thực tế tại từng địa phương, kinh phí hỗ trợ tiền điện cho số hộ nghèo có chuẩn nghèo cao hơn chuẩn quốc gia do ngân sách địa phương đảm bảo theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
b) Hộ chính sách xã hội được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo tiêu chí quy định tại Quyết định số 60/2014/QĐ-TTg ngày 30 tháng 10 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định tiêu chí hộ chính sách xã hội được hỗ trợ tiền điện và các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế nếu có, không thuộc diện hộ nghèo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này (Sau đây gọi là hộ chính sách xã hội).”
Như vậy, hộ nghèo được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo tiêu chí quy định tại Quyết định 09/2011/QĐ-TTg và các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế nếu có thuộc đối tượng được Nhà nước hỗ trợ tiền điện. Nên các đối tượng là hộ nghèo theo quy định tại Điều 3 Nghị định 07/2021/NĐ-CP sẽ được hỗ trợ tiền điện.
Trường hợp địa phương có hộ nghèo theo chuẩn quy định của địa phương cao hơn chuẩn hộ nghèo quốc gia thì thực hiện theo chuẩn hộ nghèo thực tế tại từng địa phương, kinh phí hỗ trợ tiền điện cho số hộ nghèo có chuẩn nghèo cao hơn chuẩn quốc gia do ngân sách địa phương đảm bảo theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
Mức hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo năm 2023 là bao nhiêu?
Theo Điều 2 Thông tư 190/2014/TT-BTC mức hỗ trợ, phương thức hỗ trợ và thời gian thực hiện như sau:
“Điều 2. Mức hỗ trợ, phương thức hỗ trợ và thời gian thực hiện
1. Mỗi hộ nghèo và hộ chính sách xã hội chỉ được hưởng một mức hỗ trợ tiền điện. Mức hỗ trợ tiền điện cho mục đích sinh hoạt hàng tháng tương đương tiền điện sử dụng 30 kWh tính theo mức giá bán lẻ điện sinh hoạt bậc 1 hiện hành là 46.000 đồng/hộ/tháng. Khi cơ quan có thẩm quyền quyết định điều chỉnh giá bán lẻ điện sinh hoạt bậc 1 tăng, giảm so với hiện hành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương điều chỉnh kịp thời mức hỗ trợ tiền điện hàng tháng tương đương tiền điện sử dụng 30 kWh tính theo mức giá bán lẻ điện sinh hoạt bậc 1 đã điều chỉnh.
2. Phương thức hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo và hộ chính sách xã hội: Chi trả trực tiếp theo hình thức hỗ trợ bằng tiền từng quý đến hộ nghèo và hộ chính sách xã hội.
3. Thời gian thực hiện chính sách hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo và hộ chính sách xã hội được thực hiện từ ngày 01 tháng 6 năm 2014 theo quy định tại Quyết định số 28/2014/QĐ-TTg ngày 07 tháng 4 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ”
Từ quy định nêu trên thì có thể thấy mức hỗ trợ tiền điện cho mục đích sinh hoạt hàng tháng theo quy định sẽ tương đương tiền điện sử dụng 30 kWh tính theo mức giá bán lẻ điện sinh hoạt bậc 1 hiện hành là 46.000 đồng/hộ/tháng.
Khi cơ quan có thẩm quyền quyết định điều chỉnh giá bán lẻ điện sinh hoạt bậc 1 tăng, giảm so với hiện hành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương điều chỉnh kịp thời mức hỗ trợ tiền điện sinh hoạt hàng tháng tương đương tiền điện sử dụng 30 kWh tính theo mức giá bán lẻ điện sinh hoạt bậc 1 đã điều chỉnh. Hiện tại mức giá sinh hoạt bật 1 là 1.678 đồng/kWh (0-50kWh).
Ngoài hỗ trợ tiền điện, hộ nghèo còn hưởng các chính sách xã hội nào?
Ngoài chính sách hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo, Nhà nước còn có nhiều chính sách xã hội khác nhằm giúp đỡ những người thuộc hộ nghèo vượt lên hoàn cảnh khó khăn như:
– Cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí, hỗ trợ tiền ăn khi điều trị nội trú tại các cơ sở y tế của Nhà nước từ tuyến huyện trở lên
(Căn cứ Điều 3 Nghị định 146/2018/NĐ-CP và Điều 2 Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg, sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Quyết định 14/2012/QĐ-TTg)
– Miễn học phí, hỗ trợ chi phí học tập cho học sinh, sinh viên
Các đối tượng học sinh, sinh viên được miễn học phí quy định tại Điều 15 Nghị định 81/2021/NĐ-CP, trong đó bao gồm:
- Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông, học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên theo chương trình giáo dục phổ thông có cha hoặc mẹ hoặc cả cha và mẹ hoặc ông bà (nếu ở với ông bà) thuộc diện hộ nghèo.
- Học sinh, sinh viên học tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học người dân tộc thiểu số có cha hoặc mẹ hoặc cả cha và mẹ hoặc ông bà (nếu ở với ông bà) thuộc hộ nghèo.
Ngoài ra, trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên theo chương trình giáo dục phổ thông có cha mẹ thuộc diện hộ nghèo còn có thể được hỗ trợ chi phí học tập.
– Được hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng
Điều 5, 6 Nghị định 20/2021/NĐ-CP quy định những người thuộc hộ nghèo sau đây sẽ được hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng:
- Người từ đủ 60 đến dưới 80 tuổi, không có người phụng dưỡng được trợ cấp 540.000 đồng/tháng.
- Người từ đủ 80 tuổi, không có người phụng dưỡng được trợ cấp 720.000 đồng/tháng.
- Người từ đủ 75 – 80 tuổi không thuộc trường hợp trên đang sống tại địa bàn các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đặc biệt khó khăn được trợ cấp 360.000 đồng/tháng.
- Người đơn thân hoặc góa vợ hoặc chồng thuộc hộ nghèo mà đang nuôi con ăn học được hỗ trợ 360.000 đồng/tháng/con.
- Trẻ em dưới 03 tuổi đang sống tại địa bàn các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đặc biệt khó khăn được hỗ trợ 540.000 đồng/tháng.
Thông tin liên hệ:
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Mức hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo năm 2023 là bao nhiêu?“. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc sẽ được tư vấn pháp lý về Trích lục ghi chú ly hôn cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Soạn thảo hợp đồng là gì? Nguyên tắc soạn thảo hợp đồng năm 2023
- Bốc phải biển số xe xấu có được đổi lại hay không?
- Chế tài xử phạt tội xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan năm 2023
Câu hỏi thường gặp:
Khoản 3 Điều 7 Thông tư 01/2022/TT-BXD quy định mức hỗ trợ xây mới và cải tạo nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo như sau:
– Nhà xây mới: Hỗ trợ 40 triệu đồng/hộ từ ngân sách trung ương.
– Sửa chữa nhà: Hỗ trợ 20 triệu đồng/hộ từ ngân sách trung ương.
Căn cứ Điều 7 Nghị định 20/2021/NĐ-CP quy định về hồ sơ thực hiện trợ cấp xã hội hàng tháng như sau:
– Hồ sơ đề nghị trợ cấp xã hội hàng tháng bao gồm: Tờ khai của đối tượng theo Mẫu số 1a, 1b, 1c, 1d, 1đ ban hành kèm theo Nghị định này.
– Hồ sơ đề nghị hỗ trợ kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng hàng tháng bao gồm:
Tờ khai hộ gia đình có người khuyết tật đặc biệt nặng theo Mẫu số 2a ban hành kèm theo Nghị định này;
Tờ khai nhận chăm sóc, nuôi dưỡng đối tượng bảo trợ xã hội theo Mẫu số 2b ban hành kèm theo Nghị định này;
Tờ khai của đối tượng được nhận chăm sóc, nuôi dưỡng trong trường hợp đối tượng không hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng theo Mẫu số 03 ban hành kèm theo Nghị định này.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định 134/2015/NĐ-CP; người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện được Nhà nước hỗ trợ tiền đóng theo tỷ lệ phần trăm (%) trên mức đóng bảo hiểm xã hội hằng tháng theo mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn quy định tại Khoản 1 Điều 10 Nghị định 134/2015/NĐ-CP. Cụ thể:
Bằng 30% đối với người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện thuộc hộ nghèo.
Bằng 25% đối với người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện thuộc hộ cận nghèo.
Bằng 10% đối với các đối tượng khác.