Ngoài mức lương cơ bản dựa trên chức danh và nghề nghiệp của mỗi người lao động, hệ thống phụ cấp của Nhà nước còn nhằm hỗ trợ những đối tượng làm việc trong những môi trường đặc biệt khó khăn và khắc nghiệt. Điều này bao gồm những người làm việc ở những vùng có điều kiện làm việc khắc nghiệt, khí hậu khó chịu hoặc nơi làm việc xa xôi và hẻo lánh. Cùng Luật sư tìm hiểu quy định về mức phụ cấp khu vực tỉnh Quảng Ninh tại nội dung bài viết sau
Phụ cấp khu vực là gì?
Phụ cấp lương là một khoản tiền mà đơn vị sử dụng lao động cung cấp để hỗ trợ người lao động trong việc bù đắp những yếu tố không được tính đến hoặc tính chưa đầy đủ trong mức lương cơ bản. Đây là một khoản tiền mà người lao động nhận được hàng tháng, bổ sung cho mức lương cơ bản của họ. Các yếu tố mà phụ cấp lương có thể bao gồm điều kiện lao động khó khăn, mức độ phức tạp của công việc, điều kiện sinh hoạt, và nhiều yếu tố khác. Việc người lao động sẽ nhận được những khoản phụ cấp lương nào và cách điều chỉnh chúng được quy định bởi đơn vị sử dụng lao động.
Phụ cấp khu vực là một dạng cụ thể của phụ cấp lương, nhằm mục đích bù đắp cho những công nhân viên chức và công chức làm việc ở những vùng có điều kiện khí hậu xấu, xa xôi, hẻo lánh, và có những khó khăn trong việc đi lại và sinh hoạt hàng ngày. Mục tiêu của phụ cấp khu vực là góp phần ổn định lao động tại những vùng địa lý tự nhiên không thuận lợi, đồng thời thúc đẩy sự phát triển cân đối và bảo đảm rằng người lao động ở những nơi này cũng có cơ hội công bằng để đóng góp vào sự phát triển toàn quốc. Quyết định về việc người lao động nhận được phụ cấp khu vực và mức độ cụ thể của nó thường do đơn vị sử dụng lao động quy định dựa trên các yếu tố vùng miền và điều kiện làm việc cụ thể.
Đối tượng được hưởng phụ cấp khu vực
Phụ cấp khu vực là một biện pháp quan trọng để tạo sự công bằng và khắc phục những bất công trong việc đánh giá mức lương của người lao động. Những vùng có điều kiện khí hậu khắc nghiệt, xa xôi, hẻo lánh thường đối diện với những thách thức đặc biệt trong việc duy trì cuộc sống hàng ngày và tiếp cận các dịch vụ cơ bản. Những khó khăn này có thể gây ra sự bất công khi so sánh mức lương của người lao động ở những vùng này với những người làm việc ở các địa điểm thuận lợi hơn.
Căn cứ vào mục I Thông tư liên tịch 11/2005/TTLT-BNV-BLĐTBXH-BTC-UBDT hướng dẫn chế độ phụ cấp khu vực do Bộ Nội vụ – Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội – Bộ Tài chính – Uỷ ban Dân tộc ban hành quy định về các đối tượng được hưởng trợ cấp khu vực cụ thể như sau:
-Cán bộ, công chức (kể cả công chức dự bị), viên chức, những người đang trong thời gian tập sự, thử việc và lao động hợp đồng đã được xếp lương theo bảng lương do nhà nước quy định làm việc trong các cơ quan nhà nước và các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước được cấp có thẩm quyền quyết định thành lập.
– Cán bộ chuyên trách và công chức ở xã, phường, thị trấn.
-. Cán bộ, công chức, viên chức thuộc biên chế nhà nước và hưởng lương theo bảng lương do Nhà nước quy định được cử đến làm việc tại các hội, các tổ chức phi Chính phủ, các dự án và các cơ quan, tổ chức quốc tế đặt tại Việt Nam.
-. Người làm công tác cơ yếu trong tổ chức cơ yếu.
-. Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, chiến sĩ, công nhân trong các cơ quan, đơn vị thuộc quân đội nhân dân và công an nhân dân.
– Những người làm việc trong các công ty hoạt động theo Luật doanh nghiệp nhà nước, quỹ hỗ trợ phát triển và bảo hiểm tiền gửi Việt Nam (sau đây gọi chung là công ty nhà nước), gồm:
+Thành viên chuyên trách Hội đồng quản trị; thành viên Ban kiểm soát.
+ Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó tổng giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng (không kể Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó tổng giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng làm việc theo hợp đồng).
+ Công nhân, nhân viên trực tiếp sản xuất kinh doanh; viên chức chuyên môn, nghiệp vụ và nhân viên thừa hành, phục vụ làm việc theo chế độ hợp đồng lao động quy định tại Nghị định số 44/2003/NĐ-CP ngày 09 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về hợp đồng lao động.
– Những người nghỉ hưu, nghỉ việc vì mất sức lao động, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hưởng trợ cấp hàng tháng thay lương.
-. Thương binh (kể cả thương binh loại B, người hưởng chính sách như thương binh), bệnh binh hưởng trợ cấp hàng tháng mà không phải là người hưởng lương, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội
Mức phụ cấp khu vực tỉnh Quảng Ninh là bao nhiêu?
Mức phụ cấp khu vực tỉnh Quảng Ninh năm 2019 được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư liên tịch 11/2005/TTLT-BNV-BLĐTBXH-BTC-UBDT hướng dẫn chế độ phụ cấp khu vực do Bộ Nội vụ – Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội – Bộ Tài chính – Uỷ ban Dân tộc ban hành, cụ thể:
Huyện | Xã | Mức phụ cấp 01/01/2019(đồng) | Mức phụ cấp 01/07/2019(đồng) |
1. Thị xã Móng Cái:– Hệ số 0,5: | Các xã: Hải Sơn, Vĩnh Trung, Vĩnh Thực. | 695.000 | 745.000 |
– Hệ số 0,2: | Các xã: Bắc Sơn, Hải Đông, Hải Tiến, Hải Yên, Quảng Nghĩa, Hải Hoà, Hải Xuân, Vạn Ninh, Bình Ngọc | 278.000 | 298.000 |
2. Thị xã Cẩm Phả:– Hệ số 0,4: | Xã Dương Huy. | 556.000 | 596.000 |
– Hệ số 0,3: | Phường Mông Dương. | 417.000 | 447.000 |
– Hệ số 0,2: | Các xã: Cộng Hoà, Cẩm Hải. | 278.000 | 298.000 |
– Hệ số 0,1: | Các phường: Cửa Ông, Cẩm Sơn, Cẩm Đông, Cẩm Phú, Cẩm Tây, Quang Hanh, Cẩm Thịnh, Cẩm Thuỷ, Cẩm Thạch, Cẩm Thành, Cẩm Trung, Cẩm Bình. | 139.000 | 149.000 |
3. Thị xã Uông Bí:– Hệ số 0,4: | Phường Vàng Danh. | 556.000 | 596.000 |
– Hệ số 0,3: | Xã Thượng Yên Công. | 417.000 | 447.000 |
4. Huyện Bình Liêu:– Hệ số 0,7: | Các xã: Hoành Mô, Đồng Văn. | 973.000 | 1.043.000 |
– Hệ số 0,5: | Các xã: Đồng Tâm, Tình Húc, Vô Ngại, Lục Hồn, Húc Đông; thị trấn Bình Liêu | 695.000 | 745.000 |
5. Huyện Tiên Yên:– Hệ số 0,5: | Xã Hà Lâu. | 695.000 | 745.000 |
– Hệ số 0,4: | Xã Đồng Rui. | 556.000 | 596.000 |
– Hệ số 0,3: | Các xã: Đại Dực, Phong Dụ, Đông Ngũ, Hải Lạng. | 417.000 | 447.000 |
– Hệ số 0,2: | Các xã: Điền Xá, Yên Than, Đông Hải, Tiên Lãng; Thị trấn Tiên Yên. | 278.000 | 298.000 |
6. Huyện Đầm Hà:– Hệ số 0,5: | Xã Quảng Lâm. | 695.000 | 745.000 |
– Hệ số 0,3: | Xã Quảng An. | 417.000 | 447.000 |
– Hệ số 0,2: | Các xã: Tân Bình, Quảng Lợi, Dực Yên, Quảng Tân, Đầm Hà, Đại Bình; Thị trấn Đầm Hà. | 278.000 | 298.000 |
7. Huyện Hải Hà:– Hệ số 0,7: | Các xã: Quảng Đức, Quảng Sơn. | 973.000 | 1.043.000 |
– Hệ số 0,5: | Xã Cái Chiên. | 695.000 | 745.000 |
– Hệ số 0,2: | Các xã: Quảng Thành, Quảng Thắng, Quảng Thịnh, Quảng Minh, Quảng Chính, Quảng Long, Quảng Phong, Quảng Trung, Quảng Điền, Đường Hoa, Phú Hải, Tiến Tới; thị trấn Quảng Hà. | 278.000 | 298.000 |
8. Huyện Ba Chẽ:– Hệ số 0,5: | Các xã: Thanh Sơn, Thanh Lâm, Đạp Thanh, Lương Mông, Đồn Đạc, Minh Cầm; Thị trấn Ba Chẽ. | 695.000 | 745.000 |
– Hệ số 0,4: | Xã Nam Sơn. | 556.000 | 596.000 |
9. Huyện Vân Đồn:– Hệ số 0,5: | Các xã: Minh Châu, Quan Lạn, Bản Sen, Ngọc Vừng, Thắng Lợi. | 695.000 | 745.000 |
– Hệ số 0,4: | Các xã: Đài Xuyên, Vạn Yên. | 556.000 | 596.000 |
– Hệ số 0,2: | Các xã: Bình Dân, Đoàn Kết, Hạ Long, Đông Xá;Thị trấn Cái Rồng. | 278.000 | 298.000 |
10. Huyện Hoành Bồ:– Hệ số 0,5: | Xã Kỳ Thượng. | 695.000 | 745.000 |
– Hệ số 0,4: | Các xã: Hoà Bình, Tân Dân, Đồng Sơn, Đồng Lâm. | 556.000 | 596.000 |
– Hệ số 0,3: | Các xã: Vũ Oai, Bằng Cả. | 417.000 | 447.000 |
– Hệ số 0,2: | Các xã: Dân Chủ, Quảng La, Thống Nhất, Sơn Dương, Lê Lợi; thị trấn Trới. | 278.000 | 298.000 |
11. Huyện Đông Triều:– Hệ số 0,2: | Các xã: Tràng Lương, Bình Khê, An Sinh. | 278.000 | 298.000 |
– Hệ số 0,1: | Thị trấn Mạo Khê. | 139.000 | 149.000 |
12. Huyện Yên Hưng:– Hệ số 0,1: | Các xã: Điền Công, Tiền Phong. | 139.000 | 149.000 |
13. Huyện Cô Tô:– Hệ số 0,7: | Các xã: Đồng Tiến, Thanh Lân; Thị trấn Cô Tô. | 973.000 | 1.043.000 |
14. Các đơn vị khác:– Hệ số 0,7: | Trạm đèn đảo Thanh Niên (Hòn Sói Đen). | 973.000 | 1.043.000 |
– Hệ số 0,1: | Trạm đèn Cửa Ông | 139.000 | 149.000 |
Thông tin liên hệ:
Vấn đề “Mức phụ cấp khu vực tỉnh Quảng Ninh là bao nhiêu?” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư Quảng Ninh luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là Trích lục hồ sơ địa chính, vui lòng liên hệ đến chúng tôi. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Năm 2023 nhậu say đánh người gây thương tích bị xử phạt như thế nào?
- Dịch vụ tư vấn giải quyết tranh chấp nhận quyền sở hữu nhà tại Quảng Ninh
- Năm 2022 khi dán màu lên biển số xe bị phạt như thế nào?
Câu hỏi thường gặp
Yếu tố địa lý tự nhiên như: khí hậu xấu, thể hiện ở mức độ khắc nghiệt về nhiệt độ, độ ẩm, độ cao, áp suất không khí, tốc độ gió,… cao hơn hoặc thấp hơn so với bình thường, làm ảnh hưởng đến sức khoẻ con người;
Xa xôi, hẻo lánh (mật độ dân cư thưa thớt, xa các trung tâm văn hoá, chính trị, kinh tế, xa đất liền…), đường xá, cầu cống, trường học, cơ sở y tế, dịch vụ thương mại thấp kém, đi lại khó khăn, ảnh hưởng đến đời sống vật chất và tinh thần của con người
Theo quy định về Nguyên tắc xác định phụ cấp khu vực được xác định như sau
– Các yếu tố xác định phụ cấp khu vực:Yếu tố địa lý tự nhiên như: khí hậu xấu, thể hiện ở mức độ khắc nghiệt về nhiệt độ, độ ẩm, độ cao, áp suất không khí, tốc độ gió,… cao hơn hoặc thấp hơn so với bình thường, làm ảnh hưởng đến sức khoẻ con người;
Xa xôi, hẻo lánh (mật độ dân cư thưa thớt, xa các trung tâm văn hoá, chính trị, kinh tế, xa đất liền…), đường xá, cầu cống, trường học, cơ sở y tế, dịch vụ thương mại thấp kém, đi lại khó khăn, ảnh hưởng đến đời sống vật chất và tinh thần của con người:
Ngoài ra, khi xác định phụ cấp khu vực có thể xem xét bổ sung các yếu tố đặc biệt khó khăn, biên giớ, hải đảo, sình lầy.
– Phụ cấp khu vực được quy định chủ yếu theo địa giới hành chính xã, phường, thị trấn (gọi chung là xã). Các cơ quan, đơn vị, công ty nhà nước đóng trên địa bàn xã nào thì hưởng theo mức phụ cấp khu vực của xã đó. Một số trường hợp đặc biệt đóng xa dân hoặc giáp ranh với nhiều xã được xem xét để quy định mức phụ cấp khu vực riêng.
-Khi các yếu tố dùng xác định phụ cấp khu vực hoặc địa bàn xã thay đổi (chia, nhập, thành lập mới…), phụ cấp khu vực được xác định hoặc điều chỉnh lại cho phù hợp.