Vấn đề an toàn vệ sinh thực phẩm từ trước đến nay luôn nhận được sự quan tâm của người dân trong xã hội. Vệ sinh an toàn thực phẩm bao gồm những tiêu chí nhất định đối với những cơ sở sản xuất, kinh doanh mua bán thực phẩm. Để đảm bảo an toàn thực phẩm, không gây hại đến sức khoẻ, tính mạng người sử dụng, bảo đảm thực phẩm không chứa các chất hoá học, sinh học hay tạp chất quá giới hạn cho phép… đó là trách nhiệm của nhiều cơ quan. Và nếu không đảm bảo yêu cầu về an toàn vệ sinh thực phẩm sẽ phải chịu những chế tài nhất định. Hiện nay khi xã hội ngày càng phát triển thì nguyên nhân gây mất an toàn vệ sinh thực phẩm càng nhiều. Hãy cùng Luật Quảng Ninh tìm hiểu về những nguyên nhân gây mất vệ sinh an toàn thực phẩm tại nội dung bài viết dưới đây. Hi vọng những thông tin mà chúng tôi chia sẻ sẽ mang lại nhiều điều hữu ích với bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
- Luật An toàn thực phẩm 2010;
- Nghị định 15/2018/NĐ-CP.
Đối tượng được cấp Giấy chứng nhận có sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm
Căn cứ theo Điều 34 Luật An toàn thực phẩm 2010 về đối tượng được cấp giấy vệ sinh an toàn thực phẩm như sau:
“Điều 34. Đối tượng, điều kiện cấp, thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm
1. Cơ sở được cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm phù hợp với từng loại hình sản xuất, kinh doanh thực phẩm theo quy định tại Chương IV của Luật này;
b) Có đăng ký ngành, nghề kinh doanh thực phẩm trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
2. Tổ chức, cá nhân bị thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm khi không đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Chính phủ quy định cụ thể đối tượng không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm.”
Bên cạnh đó, căn cứ theo điều 12 Nghị định 15/2018/NĐ-CP quy định về những đối tượng không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm như sau:
“Điều 12. Cơ sở không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm
1. Các cơ sở sau đây không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm:
a) Sản xuất ban đầu nhỏ lẻ;
b) Sản xuất, kinh doanh thực phẩm không có địa điểm cố định;
c) Sơ chế nhỏ lẻ;
d) Kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ;
đ) Kinh doanh thực phẩm bao gói sẵn;
e) Sản xuất, kinh doanh dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm;
g) Nhà hàng trong khách sạn;
h) Bếp ăn tập thể không có đăng ký ngành nghề kinh doanh thực phẩm;
i) Kinh doanh thức ăn đường phố;
k) Cơ sở đã được cấp một trong các Giấy chứng nhận: Thực hành sản xuất tốt (GMP), Hệ thống phân tích mối nguy và điểm kiểm soát tới hạn (HACCP), Hệ thống quản lý an toàn thực phẩm ISO 22000, Tiêu chuẩn thực phẩm quốc tế (IFS), Tiêu chuẩn toàn cầu về an toàn thực phẩm (BRC), Chứng nhận hệ thống an toàn thực phẩm (FSSC 22000) hoặc tương đương còn hiệu lực.
2. Các cơ sở quy định tại khoản 1 Điều này phải tuân thủ các yêu cầu về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm tương ứng.”
Giấy phép vệ sinh an toàn thực phẩm là gì?
Giấy phép vệ sinh an toàn thực phẩm là sự đảm bảo cho doanh nghiệp kinh doanh thực phẩm, đồng thời giúp nhà nước quản lý dễ dàng, các biện pháp can thiệp được xử lý kịp thời, tạo sự an tâm cho khách hàng.
Giấy phép vệ sinh an toàn thực phẩm hay còn gọi là giấy chứng nhận vệ sinh an toàn thực phẩm. Giấy phép do cơ quan có thẩm quyền cấp cho các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống nên việc xin giấy phép vệ sinh an toàn thực phẩm là một bước quan trọng để doanh nghiệp được phép kinh doanh.
Thực phẩm phải đảm bảo quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm ra sao?
Căn cứ theo quy định tại Điều 10 Luật An toàn thực phẩm 2010 như sau:
Điều kiện chung về bảo đảm an toàn đối với thực phẩm
1. Đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật tương ứng, tuân thủ quy định về giới hạn vi sinh vật gây bệnh, dư lượng thuốc bảo vệ thực vật, dư lượng thuốc thú y, kim loại nặng, tác nhân gây ô nhiễm và các chất khác trong thực phẩm có thể gây hại đến sức khỏe, tính mạng con người.
2. Tùy từng loại thực phẩm, ngoài các quy định tại khoản 1 Điều này, thực phẩm còn phải đáp ứng một hoặc một số quy định sau đây:
a) Quy định về sử dụng phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm;
b) Quy định về bao gói và ghi nhãn thực phẩm;
c) Quy định về bảo quản thực phẩm.
…
Theo đó, thực phẩm phải đảm bảo quy định về điều kiện chung vệ sinh an toàn thực phẩm như sau:
+ Đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật tương ứng, tuân thủ quy định về giới hạn vi sinh vật gây bệnh, dư lượng thuốc bảo vệ thực vật, dư lượng thuốc thú y, kim loại nặng, tác nhân gây ô nhiễm và các chất khác trong thực phẩm có thể gây hại đến sức khỏe, tính mạng con người.
+ Quy định về sử dụng phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm;
+ Quy định về bao gói và ghi nhãn thực phẩm;
+ Quy định về bảo quản thực phẩm.
Thực phẩm tươi sống phải đảm bảo quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 11 Luật An toàn thực phẩm 2010 như sau:
Điều kiện bảo đảm an toàn đối với thực phẩm tươi sống
1. Tuân thủ các điều kiện quy định tại Điều 10 của Luật này.
2. Bảo đảm truy xuất được nguồn gốc theo quy định tại Điều 54 của Luật này.
3. Có chứng nhận vệ sinh thú y của cơ quan thú y có thẩm quyền đối với thực phẩm tươi sống có nguồn gốc từ động vật theo quy định của pháp luật về thú y.
Theo đó, có thể thấy rằng về thực phẩm tươi sống vẩn phải đảm bảo quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm như:
+ Tuân thủ các điều kiện quy định về điều kiện chung về bảo đảm an toàn đối với thực phẩm (Điều 10 luật này).
+ Bảo đảm truy xuất được nguồn gốc theo quy định tại Điều 54 của Luật này.
+ Có chứng nhận vệ sinh thú y của cơ quan thú y có thẩm quyền đối với thực phẩm tươi sống có nguồn gốc từ động vật theo quy định của pháp luật về thú y.
Như vậy, có thể thấy rằng thực phẩm tươi sống phải đảm bảo quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm tuân thủ theo các vấn đề trên.
Thực phẩm đã qua chế biến phải đảm bảo quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm ra sao?
Căn cứ theo quy định tại Điều 12 Luật An toàn thực phẩm 2010 như sau:
Điều kiện bảo đảm an toàn đối với thực phẩm đã qua chế biến
1. Tuân thủ các điều kiện quy định tại Điều 10 của Luật này.
2. Nguyên liệu ban đầu tạo nên thực phẩm phải bảo đảm an toàn và giữ nguyên các thuộc tính vốn có của nó; các nguyên liệu tạo thành thực phẩm không được tương tác với nhau để tạo ra các sản phẩm gây hại đến sức khoẻ, tính mạng con người.
3. Thực phẩm đã qua chế biến bao gói sẵn phải đăng ký bản công bố hợp quy với cơ quan nhà nước có thẩm quyền trước khi lưu thông trên thị trường.
Chính phủ quy định cụ thể việc đăng ký bản công bố hợp quy và thời hạn của bản đăng ký công bố hợp quy đối với thực phẩm đã qua chế biến bao gói sẵn.
Theo đó, đối với thực phẩm đã qua chế biến phải đảm bảo đủ điều kiện an toàn như sau:
+ Tuân thủ các điều kiện quy định tại Điều 10 của Luật này.
+ Nguyên liệu ban đầu tạo nên thực phẩm phải bảo đảm an toàn và giữ nguyên các thuộc tính vốn có của nó; các nguyên liệu tạo thành thực phẩm không được tương tác với nhau để tạo ra các sản phẩm gây hại đến sức khoẻ, tính mạng con người.
+ Thực phẩm đã qua chế biến bao gói sẵn phải đăng ký bản công bố hợp quy với cơ quan nhà nước có thẩm quyền trước khi lưu thông trên thị trường.
Như vậy, thực phẩm đã qua chế biến phải có đầy đủ các điều kiện trên thì mới đảm bảo đúng quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm.
Nguyên nhân gây mất vệ sinh an toàn thực phẩm hiện nay
Sau đây là một vài nguyên nhân gây mất vệ sinh an toàn thực phẩm thường xảy ra trong cuộc sống hàng ngày như sau:
– Thực phẩm nhiễm vi sinh vật độc hại là một tác nhân chủ yếu gây các trường hợp ngộ độc thực phẩm.
– Các hoá chất cấm sử dụng trong sx nhưng vẫn được sử dụng hiên ngang trong chăn nuôi, bảo quản, nấu nướng thực phẩm như: formol, màu công nghiệp đặc biệt phẩm Sudan,
– Dư lượng thuốc bảo vệ thực vật, diệt nấm, kim loại nặng trên rau quả vượt quá mức quy định của bộ y tế.
– Chất độc sinh ra do quá trình bảo quản kém đảm bảo như các loại hạt ngô, đậu tương, lạc, hat dẻ bị mốc và ẩm ướt.
– Chất độc gốc môi trường : kim loại nặng, dioxin, …
– Vấn đề quản lý chất lượng đầu ra còn lỏng lẻo ở nhiều khâu trong chuỗi từ cung cấp vật tư đầu vào sản xuất đến chế biến, vận chuyển, bao gói, tiêu thụ…
– Sự phối hợp giữa các bộ ngành, địa phương chưa có sự đồng bộ, chưa gắn kết thành chuỗi đảm bảo tốt.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Soạn thảo hợp đồng là gì? Nguyên tắc soạn thảo hợp đồng năm 2023
- Bốc phải biển số xe xấu có được đổi lại hay không?
- Chế tài xử phạt tội xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan năm 2023
Thông tin liên hệ:
Luật Quảng Ninh đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Nguyên nhân gây mất vệ sinh an toàn thực phẩm hiện nay“. Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý liên quan đến dịch vụ tư vấn Thủ tục sang tên sổ hồng nhanh chóng. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Câu hỏi thường gặp:
Căn cứ Theo quy định tại Khoản 1 Điều 18 Nghị định 115/2018/NĐ-CP:
Hành vi kinh doanh dịch vụ ăn uống mà không có Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm sẽ bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng. Trừ trường hợp không thuộc diện phải cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật và vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
Bộ công thương có quyền hạn cấp giấy phép cơ sở đủ điều kiện ATVSTP cho các hoạt động kinh doanh sau:
Nhập khẩu thực phẩm, sản xuất Rượu từ 3 triệu lít sản phẩm/năm trở lên;
Bia từ 50 triệu lít sản phẩm/năm trở lên;
Nước giải khát từ 20 triệu lít sản phẩm/năm trở lên; Sữa chế biến từ 20 triệu lít sản phẩm/năm trở lên;
Dầu thực vật từ 50 nghìn tấn sản phẩm/năm trở lên;
Bánh kẹo từ 20 nghìn tấn sản phẩm/năm trở lên; bột và tinh bột từ 100 nghìn tấn sản phẩm/năm trở lên
Chuỗi cơ sở kinh doanh thực phẩm (trừ chuỗi siêu thị mini và chuỗi cửa hàng tiện lợi có diện tích tương đương siêu thị mini theo quy định của pháp luật);
Cơ sở bán buôn thực phẩm (bao gồm cả thực phẩm tổng hợp) trên địa bàn từ 02 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở lên.
Có quyền hạn cấp giấy phép cho các sản phẩm như Thực phẩm bảo vệ sức khỏe, phụ gia thực phẩm hỗn hợp có công dụng mới, Phụ gia thực phẩm không thuộc danh mục các chất phụ gia được phép sử dụng hoặc không đúng đối tượng sử dụng trong thực phẩm do Bộ y tế quy định.