Biển số xe được cơ quan có thẩm quyền cấp khi người dân thực hiện chuyển nhượng hay mua bán xe mới, việc cấp biển số này phải tuân thủ theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên trên thực tế hiện nay có thể thấy xuất hiện nhiều trường hợp sử dụng biển số xe giả, những xe mang biển số rất “ảo”, với những thao tác tinh vi, tráo đổi mà người dân đã có thể sử dụng một chiếc biển số đẹp… việc này diễn đến việc quản lý giao thông gặp nhiều khó khăn. Vậy khi sản xuất, sử dụng biển số xe giả bị xử phạt ra sao? Để được lưu hành giao thông thì biển số cần đáp ứng những tiêu chuẩn gì? Hãy cùng Luật Quảng Ninh tìm hiểu về quy định này tại nội dung bài viết dưới đây.
Căn cứ pháp lý
- Luật giao thông đường bộ 2008
- Thông tư 58/2020/TT-BCA
- Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi bổ sung 2017)
Biển số xe là gì?
Hiện nay thì chưa có điều luật nào quy định cụ thể về biển số xe nhưng chúng ta có thể hiểu:
Biển số xe hay còn gọi là biển kiểm soát xe cơ giới là tấm biển gắn trên mỗi xe cơ giới, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cụ thể là cơ quan công an cấp khi mua xe hoặc chuyển nhượng xe.
Biển số xe được người sản xuất làm bằng hợp kim nhôm sắt, có dạng hình chữ nhật hoặc hơi vuông, trên đó có in những con số và chữ mang thông tin của chủ sở hữu. Vùng và địa phương quản lý, các con số cụ thể khi tra trên máy tính còn cho biết danh tính người chủ hay đơn vị đã mua nó, thời gian mua nó, thời gian mua nó phục vụ cho công tác an ninh…Đặc biệt trên đó còn có hình quốc huy dập nổi của Việt Nam. Những kí tự này đã được quy định và có cơ quan, tổ chức thực hiện công việc hướng dẫn và đăng kí cho người dân khi có phương tiện giao thông.
Điều kiện tham gia giao thông của xe máy là gì?
Theo Điều 53 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định về điều kiện tham gia giao thông của xe cơ giới như sau:
“Điều 53. Điều kiện tham gia giao thông của xe cơ giới
1. Xe ô tô đúng kiểu loại được phép tham gia giao thông phải bảo đảm các quy định về chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường sau đây:
a) Có đủ hệ thống hãm có hiệu lực;
b) Có hệ thống chuyển hướng có hiệu lực;
c) Tay lái của xe ô tô ở bên trái của xe; trường hợp xe ô tô của người nước ngoài đăng ký tại nước ngoài có tay lái ở bên phải tham gia giao thông tại Việt Nam thực hiện theo quy định của Chính phủ;
d) Có đủ đèn chiếu sáng gần và xa, đèn soi biển số, đèn báo hãm, đèn tín hiệu;
đ) Có bánh lốp đúng kích cỡ và đúng tiêu chuẩn kỹ thuật của từng loại xe;
e) Có đủ gương chiếu hậu và các trang bị, thiết bị khác bảo đảm tầm nhìn cho người điều khiển;
g) Kính chắn gió, kính cửa là loại kính an toàn;
h) Có còi với âm lượng đúng quy chuẩn kỹ thuật;
i) Có đủ bộ phận giảm thanh, giảm khói và các trang bị, thiết bị khác bảo đảm khí thải, tiếng ồn theo quy chuẩn môi trường;
k) Các kết cấu phải đủ độ bền và bảo đảm tính năng vận hành ổn định.
2. Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy đúng kiểu loại được phép tham gia giao thông phải bảo đảm các quy định về chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, h, i và k khoản 1 Điều này.
3. Xe cơ giới phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
4. Chính phủ quy định niên hạn sử dụng đối với xe cơ giới.
5. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe cơ giới được phép tham gia giao thông, trừ xe cơ giới của quân đội, công an sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh.”
Đặc điểm của biển số xe được lưu hành hiện nay
Theo quy định về điều kiện tham gia giao thông tại khoản 3 Điều 53 Luật Giao thông đường bộ năm 2008, xe cơ giới phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
Hiện nay, tại Thông tư 58/2020/TT-BCA, chỉ các cơ quan sau mới được cấp biển số xe: Cục Cảnh sát giao thông; Phòng Cảnh sát giao thông, Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ – đường sắt, Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Công an cấp huyện.
Cũng theo Điều 25 Thông tư này, biển số xe được cấp sẽ có những đặc điểm sau:
– Về chất liệu: Biển số xe được sản xuất bằng kim loại, có màng phản quang, ký hiệu bảo mật Công an hiệu đóng chìm do đơn vị được Bộ Công an cấp phép sản xuất biển số, do Cục Cảnh sát giao thông quản lý; riêng biển số xe đăng ký tạm thời được in trên giấy.
– Ký hiệu, kích thước của chữ và số trên biển số đăng ký các loại xe thực hiện theo quy định. Biển số xe củ cá nhân, tổ chức và cơ quan được phân biệt theo màu biển số xe, ký hiệu trên biển số để phân biệt cả trong trường hợp ký hiệu của xe ưu tiên
Về biển số xe ô tô được gắn 02 biển số ngắn, kích thước: Chiều cao 165 mm, chiều dài 330 mm. Trường hợp thiết kế của xe chuyên dùng hoặc do đặc thù của xe không lắp được 02 biển ngắn, cơ quan đăng ký xe kiểm tra thực tế, đề xuất Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông (xe đăng ký ở Cục Cảnh sát giao thông) hoặc Trưởng phòng Cảnh sát giao thông (xe đăng ký ở địa phương) được đổi sang 02 biển số dài, kích thước: Chiều cao 110 mm, chiều dài 520 mm hoặc 01 biển số ngắn và 01 biển số dài. Kinh phí phát sinh do chủ xe chịu trách nhiệm.
Về biển số của máy kéo, gồm 01 biển gắn phía sau xe, kích thước: Chiều cao 140 mm, chiều dài 190 mm. Nhóm số thứ nhất là ký hiệu địa phương đăng ký xe và seri đăng ký, nhóm số thứ hai là thứ tự xe đăng ký gồm 05 chữ số tự nhiên, từ 000.01 đến 999.99.
Xe mô tô được cấp biển số gắn phía sau xe, kích thước: Chiều cao 140 mm, chiều dài 190 mm. Nhóm số thứ nhất là ký hiệu địa phương đăng ký xe và seri đăng ký. Nhóm số thứ hai là thứ tự xe đăng ký gồm 05 chữ số tự nhiên, từ 000.01 đến 999.99. Biển số xe mô tô của tổ chức, cá nhân nước ngoài, nhóm thứ nhất là ký hiệu địa phương đăng ký xe, nhóm thứ hai là ký hiệu tên nước của chủ xe, nhóm thứ ba là seri đăng ký và nhóm thứ tư là thứ tự xe đăng ký gồm 03 chữ số tự nhiên từ 001 đến 999.
Như vậy, đặc điểm đăng ký biển số xe được lưu hành khi tham gia giao thông được quy định rất rõ ràng qua các Thông tư, nghị định của chính phủ. Theo đó, biển số xe phải đáp ứng về hình thức, ký hiệu xe, số xe được đăng ký trong giấy đăng ký xe.
Năm 2023 sản xuất, sử dụng biển số xe giả bị xử phạt ra sao?
Theo quy định của Nghị định 100/2019/NĐ-CP
– Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với người điều khiển xe môtô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) khi tham gia giao thông có hành vi gắn biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp, hoặc gắn biển số không đúng với giấy đăng ký xe. Phạt tiền từ 4 triệu đồng đến 6 triệu đồng đối với cá nhân, từ 8 triệu đồng đến 12 triệu đồng đối với tổ chức là chủ xe ôtô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ôtô thực hiện hành vi gắn biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp (kể cả rơ-moóc và sơmi rơ-moóc) tham gia giao thông.
– Phạt tiền từ 1 triệu đồng đến 2 triệu đồng đối với cá nhân, từ 2 triệu đồng đến 4 triệu đồng đối với tổ chức thực hiện hành vi bán biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ không phải là biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền sản xuất, hoặc không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép. Phạt tiền từ 3 triệu đồng đến 5 triệu đồng đối với cá nhân, từ 6 triệu đồng đối với cá nhân, từ 6 triệu đồng đến 10 triệu đồng đối với tổ chức thực hiện hành vi sản xuất biển số trái phép
Đối với hành vi sử dụng biển số giả (biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp) bạn sẽ bị phạt mức từ 300.000 – 400.000 đồng
Xử lý hình sự trong trường hợp sản xuất biển số xe giả
Căn cứ Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017, việc làm giả hoặc sử dụng biển số xe giả để thực hiện hành vi trái pháp luật thì người thực hiện hành vi còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 341 về Tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức như sau:
– Phạt từ 30 – 100 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng – 02 năm: Người nào làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức hoặc sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ giả thực hiện hành vi trái pháp luật.
– Phạt tù từ 02 – 05 năm: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp:
+ Có tổ chức;
+ Phạm tội 02 lần trở lên;
+ Làm từ 02 đến 05 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác;
+ Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng;
+ Thu lợi bất chính từ 10 – dưới 50 triệu đồng;
+ Tái phạm nguy hiểm.
– Phạt tù từ 03 – 07 năm: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp:
+ Làm 06 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác trở lên;
+ Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
+ Thu lợi bất chính 50 triệu đồng trở lên.
Ngoài ra người phạm tội này còn có thể bị phạt tiền từ 5 – 50 triệu đồng
Như vậy, biển số xe được cơ quan cấp có thẩm quyền cùng với đăng ký xe máy, xe ô tô khi chủ sở hữu xe mua xe và đăng ký xe và tình trạng sử dụng biển số xe giả vẫn diễn biến hết sức phức tạp với phương thức, thủ đoạn, hình thành cơ sở sản xuất biển số giả. Chính vì vậy, cơ quan nhà nước ban hành những Nghị định riêng quy định về xử phạt đối với những hành vi sử dụng biển số xe, buôn bán trái phép biển số xe giả. Chế độ xử phạt được áp dụng theo Bộ luật hình sự và phạt hành chính.
Thông tin liên hệ Luật sư Quảng Ninh:
Vấn đề “Năm 2023 sản xuất, sử dụng biển số xe giả bị xử phạt ra sao?” đã được Luật Quảng Ninh giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư Quảng Ninh chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới thủ tục Đổi tên mẹ trong giấy khai sinh. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Hướng dẫn soạn thảo đơn mẫu ký sự tình tại Quảng Ninh năm 2022
- Dịch vụ tư vấn giải quyết tranh chấp nhận quyền sở hữu nhà tại Quảng Ninh
- Năm 2022 khi dán màu lên biển số xe bị phạt như thế nào?
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định người 18 tuổi trở lên (không cần phải thuộc diện công an, quân đội, thanh tra giao thông, quản lý thị trường, kiểm lâm, sát hạch viên, vận động viên môtô, không cần đứng tên giấy đăng ký xe mô tô trên 175 cm3) đều được phép tham gia thi và cấp bằng lái xe mô tô hạng A2.
Căn cứ khoản 4 Điều 3 Nghị định 58/2020/TT-BCA thì phòng Cảnh sát giao thông, phòng Cảnh sát giao thông đường bộ-đường sắt, phòng Cảnh sát giao thông đường bộ Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương là một trong những nơi đăng ký, cấp biển số xe gắn máy.
Theo quy định tại Điều 15 Thông tư 58/2020/TT-BCA thì xe phải thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe trong những trường hợp sau:
– Xe hỏng không sử dụng được hoặc xe bị phá hủy do nguyên nhân khách quan.
– Xe tháo máy, khung để thay thế cho xe khác.
– Xe tạm nhập của cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài tái xuất hoặc chuyển nhượng tại Việt Nam.
– Xe được miễn thuế nhập khẩu, nay chuyển nhượng sang mục đích khác.
– Xe đăng ký tại các khu kinh tế – thương mại đặc biệt hoặc khu kinh tế cửa khẩu quốc tế theo quy định của Chính phủ khi tái xuất hoặc chuyển nhượng vào Việt Nam.
– Xe bị mất cắp, chiếm đoạt không tìm được, chủ xe đề nghị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe.
– Xe hết niên hạn sử dụng; xe không được phép lưu hành theo quy định của pháp luật; xe có kết luận của cơ quan thẩm quyền bị cắt hàn hoặc đục lại số máy, số khung hoặc số máy hoặc số khung.
– Xe đã đăng ký nhưng không đúng hệ biển.
– Xe thuộc diện sang tên, chuyển quyền sở hữu.
– Xe quân sự không còn nhu cầu cấp biển số xe dân sự.
– Xe đã đăng ký nhưng phát hiện hồ sơ xe giả hoặc cấp biển số không đúng quy định