Biển số xe được cấp và quản lý bởi cơ quan có thẩm quyền tại từng quốc gia, tỉnh, thành phố. Mỗi biển số xe bao gồm các thông tin cụ thể như ký tự, số và màu sắc. Các ký tự và số được sắp xếp theo quy định đặc biệt để tạo nên một mã số riêng biệt cho mỗi chiếc xe. Nhờ vậy, khi tham gia giao thông, ta có thể dễ dàng nhận ra và nhớ được các phương tiện khác nhau. Tuy nhiên, trên thực tế hiện nay có nhiều trường hợp do vô ý mà khi tham gia giao thông bị mất biển số xe, vậy thủ tục cấp lại biển số xe máy bị mất năm 2023 như thế nào?
Căn cứ pháp lý
- Thông tư 58/2020/TT-BCA
- Thông tư 15/2022/TT-BCA
Bị mất biển số xe máy có được xin cấp lại hay không?
Biển số xe không chỉ có ý nghĩa hữu dụng trong việc quản lý giao thông mà còn đóng vai trò quan trọng trong các hoạt động an ninh, chống phạm pháp, và giúp mọi người làm chủ tình hình giao thông hiện tại. Vậy khi bị rơi mất biển số xe máy thì có được thực hiện xin cấp lại hay không?
Căn cứ Điều 11 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định:
– Đối tượng cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe: Xe cải tạo, xe thay đổi màu sơn, xe hoạt động kinh doanh vận tải đã được đăng ký cấp biển nền màu trắng, chữ và số màu đen; gia hạn giấy chứng nhận đăng ký xe; giấy chứng nhận đăng ký xe bị mờ, rách nát hoặc bị mất hoặc thay đổi các thông tin của chủ xe (tên chủ xe, địa chỉ) hoặc chủ xe có nhu cầu đổi giấy chứng nhận đăng ký xe cũ lấy giấy chứng nhận đăng ký xe theo quy định của Thông tư này.
– Đối tượng cấp đổi, cấp lại biển số xe: Biển số bị mờ, gẫy, hỏng hoặc bị mất hoặc chủ xe có nhu cầu đổi biển số 3, 4 số sang biển số 5 số; xe hoạt động kinh doanh vận tải đã được đăng ký cấp biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen đổi sang biển số nền màu vàng, chữ và số màu đen.
Như vậy, biển số xe máy bị mất sẽ được cấp lại biển số mới theo quy định pháp luật.
Xin cấp lại biển số xe máy bị mất thì cần chuẩn bị hồ sơ gì?
Biển số xe, hay còn gọi là biển kiểm soát xe cơ giới, là một tấm biển quan trọng gắn trên mỗi xe cơ giới. Chức năng chính của biển số xe là xác định và đánh dấu đặc điểm riêng biệt của từng chiếc xe, giúp cơ quan chức năng và người dân dễ dàng nhận diện, phân biệt và kiểm soát lưu thông giao thông.
Căn cứ Điều 11 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định thủ tục hồ sơ đổi lại, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe: Chủ xe nộp giấy tờ theo quy định tại Điều 7, Điều 9 Thông tư này, giấy chứng nhận đăng ký xe (trường hợp đổi giấy chứng nhận đăng ký xe) hoặc biển số xe (trường hợp đổi biển số xe), trường hợp xe cải tạo thay tổng thành máy, tổng thành khung thì phải có thêm: Giấy tờ lệ phí trước bạ theo quy định, giấy tờ chuyển quyền sở hữu (thay động cơ, khung) theo quy định, giấy tờ nguồn gốc của tổng thành máy, tổng thành khung.
Dẫn chiếu đến Điều 9 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định như sau:
– Chủ xe là người Việt Nam: Xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân hoặc Sổ hộ khẩu. Đối với lực lượng vũ trang: Xuất trình Chứng minh Công an nhân dân hoặc Chứng minh Quân đội nhân dân hoặc giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác từ cấp trung đoàn, Phòng, Công an cấp huyện hoặc tương đương trở lên (trường hợp không có giấy chứng minh của lực lượng vũ trang).
– Chủ xe là người Việt Nam định cư ở nước ngoài về sinh sống, làm việc tại Việt Nam: Xuất trình Sổ tạm trú hoặc Sổ hộ khẩu hoặc Hộ chiếu (còn giá trị sử dụng) hoặc giấy tờ khác có giá trị thay Hộ chiếu.
– Chủ xe là người nước ngoài:
+ Người nước ngoài làm việc trong các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế: Giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ và xuất trình Chứng minh thư ngoại giao hoặc Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng);
+ Người nước ngoài làm việc, học tập ở Việt Nam: Xuất trình thị thực (visa) thời hạn từ một năm trở lên hoặc giấy tờ khác có giá trị thay visa.
– Chủ xe là cơ quan, tổ chức:
+ Chủ xe là cơ quan, tổ chức Việt Nam: Xuất trình thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân của người đến đăng ký xe. Xe doanh nghiệp quân đội phải có Giấy giới thiệu do Thủ trưởng Cục Xe – Máy, Bộ Quốc phòng ký đóng dấu;
+ Chủ xe là cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam: Giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ và xuất trình Chứng minh thư ngoại giao hoặc Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng) của người đến đăng ký xe;
+ Chủ xe là doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, văn phòng đại diện, doanh nghiệp nước ngoài trúng thầu tại Việt Nam, tổ chức phi chính phủ: Xuất trình căn cước công dân hoặc chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu (đối với người nước ngoài) của người đến đăng ký xe.
– Người được ủy quyền đến giải quyết các thủ tục đăng ký xe, ngoài giấy tờ của chủ xe theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này, còn phải xuất trình thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Chứng minh ngoại giao, Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng).
Và tờ khai đăng ký xe được quy định tại Điều 7 Thông tư 58/2020/TT-BCA, được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 3 Thông tư 15/2022/TT-BCA
Thủ tục cấp lại biển số xe máy bị mất năm 2023
Biển số xe thường bao gồm các thông tin cụ thể như ký hiệu chữ và số, màu sắc, kích thước, và hình thức. Các ký hiệu chữ và số thường được đặt theo một quy định cụ thể, tùy thuộc vào quy định của từng quốc gia, tỉnh thành, vùng lãnh thổ. Nhờ có biển số xe, mỗi chiếc xe cơ giới sẽ có một mã số độc nhất, giúp người quản lý giao thông dễ dàng theo dõi và kiểm soát việc lưu thông. Vậy khi bị mất biển số xe, việc thực hiện thủ tục cấp lại biển số xe máy bị mất như thế nào?
Thủ tục cấp lại biển số xe máy (khoản 3 Điều 11 Thông tư 58/2020/TT-BCA):
Bước 1: Nộp hồ sơ
Chủ xe chuẩn bị đủ hồ sơ cấp lại biển số xe máy và đến nộp tại Phòng Cảnh sát giao thông, Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ – đường sắt Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc Công an cấp huyện nơi người bị mất biển số xe đang cư trú (là nơi cấp biển số xe ban đầu).
Bước 2: Cơ quan có thẩm quyền giải quyết tiếp nhận hồ sơ và chủ xe đóng lệ phí theo quy định
Bước 3: Nhận giấy hẹn và chờ kết quả giải quyết
Nếu hồ sơ hợp lệ thì Cơ quan có thẩm quyền sẽ tiếp nhận hồ sơ và gửi giấy hẹn chờ kết quả giải quyết.
Thông tin liên hệ:
Vấn đề “Thủ tục cấp lại biển số xe máy bị mất năm 2023 như thế nào?” đã được Luật sư Quảng Ninh giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư Quảng Ninh chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới Tách hợp thửa đất. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Năm 2023 nhậu say đánh người gây thương tích bị xử phạt như thế nào?
- Đơn xin phục vụ lâu dài trong quân đội mới năm 2023
- Năm 2022 khi dán màu lên biển số xe bị phạt như thế nào?
Câu hỏi thường gặp
Theo nghị định 100/2019/NĐ-CP
– Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô không gắn biển số (đối với loại xe có quy định phải gắn biển số);
– Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng với người điều khiển mô tô; xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không gắn biển số (đối với loại xe có quy định phải gắn biển số).
Theo quy định tại Điều 5 Thông tư 229/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý lệ phí đăng ký, cấp biển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, lệ phí cấp lại biển số xe máy là 100.000 đồng.
Thời gian giải quyết hồ sơ đăng ký xe máy thường diễn ra trong ngày sau khi Cơ quan đăng ký tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe máy hợp lệ từ người đăng ký xe. Không quá 2 ngày làm việc kể từ khi cơ quan nhận hồ sơ hợp lệ.