Từ ngày 01/01/2023 sổ hộ khẩu giấy đã bị bỏ, không còn giá trị sử dụng, theo đó mà có nhiều thắc mắc liên quan đến những thủ tục trước đây có sử dụng sổ hộ khẩu sẽ tiến hành ra sao, trong đó có thủ tục tiến hành đăng ký kết hôn. Vậy chi tiết quy định khi tiến hành thủ tục đăng ký kết hôn có cần sổ hộ khẩu hay không? Và thủ tục đăng ký kết hôn khi bỏ sổ hộ khẩu năm 2023 như thế nào? Để nắm được quy định về vấn đề này, Luật Quảng Ninh mời quý bạn đọc tham khảo nội dung bài viết dưới đây, hi vọng những nội dung mà chúng tôi chia sẻ sẽ mang lại thông tin hữu ích đến bạn.
Căn cứ pháp lý
- Luật Hôn nhân và Gia đình 2014
- Luật Hộ tịch 2014
- Nghị định 123/2015/NĐ-CP
Điều kiện đăng ký kết hôn năm 2023?
Kết hôn được xem là một sự kiện pháp lý làm phát sinh quan hệ hôn nhân giữa hai người với nhau. Khi kết hôn, các bên nam nữ phải tuân thủ đầy đủ các điều kiện kết hôn được Luật hôn nhân và gia đình quy định (điều kiện kết hôn là điều kiện do pháp luật quy định mà các bên nam, nữ cần phải có mới có quyền được kết hôn) và phải tiến hành đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn theo quy định.
Theo Điều 8 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, để kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
– Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
– Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
– Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
– Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.
– Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn (điểm a, b, c và điểm d khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014) sau đây:
+ Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
+ Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
+ Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
+ Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
Đăng ký kết hôn khi không có sổ hộ khẩu có được không?
Từ ngày 01/01/2023, dù sổ hộ khẩu hết giá trị sử dụng, người dân vẫn có thể thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn khi bỏ sổ hộ khẩu vì khi đi đăng ký kết hôn không cần xuất trình cũng như không cần nộp sổ hộ khẩu bởi các lẽ sau đây:
Xuất trình sổ hộ khẩu
Việc xuất trình giấy tờ tuỳ thân khi đăng ký hộ tịch được quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định 123/2015/NĐ-CP.
Theo đó, giấy tờ cần xuất trình trong trường hợp đăng ký kết hôn là bản chính của một trong các giấy tờ: Chứng minh nhân dân, Căn cước công dân hoặc hộ chiếu hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và có thông tin cá nhân, còn hạn để chứng minh về nhân thân.
Đặc biệt, khoản 2 Điều 13 Nghị định 104/2022/NĐ-CP sửa đổi về việc xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú khi thực hiện thủ tục hành chính đã bãi bỏ quy định:
Trong giai đoạn chuyển tiếp, người yêu cầu đăng ký hộ tịch phải xuất trình giấy tờ chứng minh nơi cư trú
Như vậy, từ 01/01/2023 – Nghị định 104 có hiệu lực, khi thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn, nam nữ không cần phải xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú để chứng minh nơi cư trú của mình.
Theo khoản 1 Điều 18 và khoản 1 Điều 38 Luật Hộ tịch, khi làm thủ tục đăng ký kết hôn, nam nữ chỉ cần nộp tờ khai đăng ký kết hôn, giấy xác nhận tình trạng hôn nhân… cùng với xuất trình các loại giấy tờ nêu trên.
Như vậy, pháp luật không quy định phải nộp cũng như xuất trình sổ hộ khẩu khi đăng ký kết kết hôn. Do đó, không nhất thiết phải có sổ hộ khẩu mới được đăng ký kết hôn. Đồng nghĩa, nam nữ hoàn toàn được thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn khi bỏ sổ hộ khẩu.
Thủ tục đăng ký kết hôn khi bỏ sổ hộ khẩu năm 2023
Khi không có sổ hộ khẩu, thủ tục đăng ký kết hôn vẫn được thực hiện theo quy định hiện hành. Do đó, thủ tục đăng ký kết hôn khi bỏ sổ hộ khẩu thực hiện như sau:
Đăng ký kết hôn cần những giấy tờ gì?
Kết hôn trong nước | Kết hôn có yếu tố nước ngoài |
khoản 1 Điều 18 Luật hộ tịch 2014 | khoản 1 Điều 38 Luật hộ tịch 2014 |
– Tờ khai đăng ký kết hôn.- Chứng minh nhân dân, Căn cước công dân, hộ chiếu hoặc giấy tờ có dán ảnh và có thông tin nhân thân khác của nam, nữ.- Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.- Quyết định/bản án ly hôn đã có hiệu lực pháp luật của Toà án (nếu có). | – Tờ khai đăng ký kết hôn.- Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân hoặc giấy tờ khác phải xác nhận với nội dung: Người nước ngoài hiện nay không có vợ hoặc không có chồng hoặc đủ điều kiện kết hôn.- Hộ chiếu hoặc giấy tờ khác thay thế.- Giấy xác nhận không mắc tâm thần/bệnh khác, có đủ nhận thức, làm chủ hành vi của mình (có thể do cơ quan y tế của Việt Nam hoặc nước ngoài cấp). |
Đăng ký kết hôn ở đâu?
– Uỷ ban nhân dân cấp xã: Đăng ký kết hôn giữa hai công dân Việt Nam, thực hiện thủ tục tại Việt Nam (khoản 1 Điều 17 Luật Hộ tịch 2014).
– Uỷ ban nhân dân cấp huyện: Đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài như giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài; công dân Việt Nam cư trú trong nước với công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài; người nước ngoài sống ở Việt Nam… (căn cứ khoản 1 Điều 37 Luật Hộ tịch).
Thời gian giải quyết là bao lâu?
Giấy đăng ký kết hôn sẽ được cấp ngay sau khi cán bộ tư pháp xem xét đầy đủ hồ sơ và xét thấy nam nữ đủ điều kiện kết hôn, hai bên ký tên vào sổ hộ tịch và giấy chứng nhận đăng ký kết hôn.
Nếu cần phải xác minh thì thời hạn cấp giấy đăng ký kết hôn không quá 05 ngày làm việc.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Hành vi mua bán trẻ sơ sinh bị phạt bao nhiêu năm tù?
- Bốc phải biển số xe xấu có được đổi lại hay không?
- Chế tài xử phạt tội xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan năm 2023
Thông tin liên hệ:
Vấn đề “Thủ tục đăng ký kết hôn khi bỏ sổ hộ khẩu năm 2023 như thế nào?” đã được Luật sư Quảng Ninh giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư Quảng Ninh chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới đổi tên giấy khai sinh. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102
Câu hỏi thường gặp:
Hiện việc đăng ký kết hôn sẽ được miễn phí nếu diễn ra giữa công dân Việt Nam cư trú trong nước (theo Điều 11 Luật Hộ tịch). Còn các trường hợp khác sẽ do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định theo Điều 3 Thông tư 85/2019/TT-BTC.
Theo quy định tại Điều 10 Nghị định 123/2015/NĐ-CP thì khi đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà người yêu cầu đăng ký kết hôn không thường trú tại xã, phường, thị trấn nơi đăng ký kết hôn thì mới cần giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Theo khoản 7 Điều 4 Luật Hộ tịch, giấy chứng nhận kết hôn là văn bản do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp cho hai bên nam, nữ khi đăng ký kết hôn.
Nếu hai bên nam, nữ đủ điều kiện kết hôn, sau khi nam, nữ cùng ký, ghi rõ họ tên trong Sổ hộ tịch, Giấy chứng nhận kết hôn, mỗi bên vợ, chồng được cấp 01 bản chính Giấy chứng nhận. (theo khoản 3 Điều 18 Nghị định 123).
Như vậy, có thể thấy, đăng ký kết hôn sẽ được cấp thành 02 bản chính cho mỗi bên vợ, chồng giữ 01 bản.