Trong hệ thống pháp luật, khi một người bị xóa án tích, họ sẽ được coi là người chưa bị kết án. Quá trình xóa án tích là một quy trình pháp lý quan trọng nhằm cung cấp cơ hội cho những người đã phạm tội để làm sạch hồ sơ tư pháp của mình và khôi phục quyền công dân đầy đủ. Quyết định xóa án tích có thể được đưa ra sau khi một người đã thực hiện hết các hình phạt, hoàn thành nghĩa vụ pháp lý và đáp ứng các tiêu chuẩn cụ thể. Dưới đây là quy định pháp luật về thủ tục xóa án tích tại Sở tư pháp năm 2023, mời bạn đọc tham khảo
Căn cứ pháp lý
Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017
Quy định về xóa án tích như thế nào?
Việc xóa án tích là một biện pháp pháp lý quan trọng nhằm cung cấp cơ hội thứ hai cho những người đã từng phạm tội. Nó thể hiện sự công bằng và nhân đạo trong hệ thống pháp luật và góp phần xây dựng một xã hội bình đẳng và đáng tin cậy.
Căn cứ Điều 69 Bộ luật Hình sự 2015 quy định như sau:
Điều 69. Xóa án tích
1. Người bị kết án được xóa án tích theo quy định tại các điều từ Điều 70 đến Điều 73 của Bộ luật này.
Người được xóa án tích coi như chưa bị kết án.
2. Người bị kết án do lỗi vô ý về tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng và người được miễn hình phạt không bị coi là có án tích.
Theo đó, xóa án tích bao gồm có 3 trường hợp sau:
– Đương nhiên được xóa án tích;
– Xóa án tích theo quyết định của Tòa án;
– Xóa án tích trong trường hợp đặc biệt.
Làm thủ tục xóa án tích ở đâu?
Án tích là một trong những hình thức thực hiện trách nhiệm hình sự, hậu quả pháp lý của việc phạm tội. Đây là đặc điểm xấu về nhân thân của người bị kết án nhưng không phải vĩnh viễn. Án tích tồn tại trong quá trình người phạm tội bị kết án cho đến khi được xóa án tích.
Sau khi chấp hành bản án và trải qua một thời hạn nhất định, nếu đáp ứng được các điều kiện của pháp luật thì người có án tích sẽ được xóa án tích. Người được xóa án tích được coi là người chưa bị kết án.
Có 03 trường hợp được xóa án tích bao gồm: Đương nhiên xóa án tích, xóa án tích theo quyết định của Tòa án và xóa án tích trong trường hợp đặc biệt.
Trong đó:
- Người thuộc trường hợp đương nhiên xóa án tích có thể nộp đơn yêu cầu tại Sở tư pháp của tỉnh, thành phố nơi mình thường trú để cấp phiếu lý lịch tư pháp chứng minh mình không có án tích.
- Trường hợp xóa án tích theo quyết định của Tòa án: Nộp hồ sơ cho Tòa án đã xét xử sơ thẩm vụ án để làm thủ tục xóa án tích.
- Đối với xóa án tích trong trường hợp đặc biệt: Cơ quan, tổ chức nơi người có án tích công tác hoặc chính quyền địa phương nơi người đó cư trú đề nghị xóa án tích với Tòa án đã xét xử sơ thẩm vụ án.
Hồ sơ xóa án tích gồm những giấy tờ nào?
Đối với người bị kết án không thuộc trường hợp đương nhiên xóa án tích thì người bị kết án có yêu cầu xóa án tích cần chuẩn bị những giấy tờ sau:
– Tờ khai theo mẫu của Tòa án;
– Đơn xin xóa án tích
– Bản sao CMND/CCCD;
– Giấy chứng nhận không phạm tội mới của cơ quan công an cấp xã nơi người có yêu cầu thường trú;
– Giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt tù;
– Giấy xác nhận cơ cơ quan thi hành án dân sự xác nhận đã hoàn thành xong các khoản bồi thường, án phí, tiền phạt;
Đối với trường hợp xóa án tích trong trường hợp đặc biệt thì trong hồ sơ cần có thêm:
– Văn bản đề nghị của chính quyền, cơ quan, tổ chức nơi người bị kết án thường trú, công tác.
Lưu ý: Đối với trường hợp đương nhiên được xóa án tích mà người bị kết án muốn xin giấy xác nhận xóa án tích thì nộp cho Tòa án những giấy tờ sau:
– Đơn xin xác nhận xóa án tích;
– Giấy chứng nhận chấp hành xong hình phạt tù của trại giam nơi thụ hình án cấp;
– Giấy xác nhận cơ cơ quan thi hành án dân sự xác nhận đã hoàn thành xong các khoản bồi thường, án phí, tiền phạt;
– Giấy chứng nhận không phạm tội mới do công an cấp huyện nơi người bị kết án thường trú cấp;
– Bản sao CMND/CCCD.
Thủ tục xóa án tích tại Sở tư pháp năm 2023
Căn cứ vào Điều 369 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về thủ tục xóa án tích và Điều 45 Luật Lý lịch tư pháp 2009 quy định về thủ tục cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 1 thì:
Thứ nhất, đối với người xóa án tích theo quyết định của Tòa án (bao gồm cả xóa án tích trong trường hợp đặc biệt).
– Bước 1: Người bị kết án nộp hồ sơ xóa án tích đến Tòa án đã xét xử sơ thẩm;
– Bước 2: Tòa án sẽ chuyển hồ sơ xin xóa án tích cho Viện kiểm sát cùng cấp trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ và sau 05 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ thì Viện kiểm sát sẽ thông báo bằng văn bản và chuyển tài liệu lại cho Tòa án;
– Bước 3: Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận lại tài liệu từ Viện kiểm sát, Tòa án sẽ ra quyết định xóa án tích nếu người bị kết án có đủ điều kiện để xóa án tích;
– Bước 4: Trong thời hạn 05 ngày tiếp theo, Tòa án sẽ gửi quyết định xóa án tích cho người bị kết án;
Thứ hai, đối với trường hợp đương nhiên xóa án tích
Để được cấp phiếu lý lịch tư pháp, người đương nhiên xóa án tích cần mang theo bản sao CMND/CCCD và tờ khai yêu cầu cấp phiếu lý lịch tư pháp đến Sở Tư pháp nơi thường trú/tạm trú để xin cấp Phiếu lý lịch tư pháp.
Sở Tư pháp trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu sẽ cấp Phiếu lý lịch tư pháp cho người bị kết án
Thông tin liên hệ:
Vấn đề “Thủ tục xóa án tích tại Sở tư pháp năm 2023 như thế nào?” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư Quảng Ninh luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là Đơn phương ly hôn nhanh, vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Năm 2023 nhậu say đánh người gây thương tích bị xử phạt như thế nào?
- Thủ tục sang tên sổ đỏ khi bố mẹ mất tại Quảng Ninh năm 2023 như thế nào?
- Năm 2022 khi dán màu lên biển số xe bị phạt như thế nào?
Câu hỏi thường gặp
Người dưới 18 tuổi bị kết án được coi là không có án tích; nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi;
Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi bị kết án về tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng hoặc tội phạm rất nghiêm trọng do vô ý;
Người bị áp dụng biện pháp tư pháp quy định tại Mục 3 Chương XII Bộ luật Hình sự.
Điều 13 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015 quy định về đối tượng không được đăng ký nghĩa vụ quân sự như sau:
1. Công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây không được đăng ký nghĩa vụ quân sự:
a) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hình phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế hoặc đã chấp hành xong hình phạt tù nhưng chưa được xóa án tích;
b) Đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) hoặc đưa vào trường giáo dưỡng; cơ sở giáo dục bắt buộc; cơ sở cai nghiện bắt buộc;
c) Bị tước quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân.
2. Khi hết thời hạn áp dụng các biện pháp quy định tại khoản 1 Điều này, công dân được đăng ký nghĩa vụ quân sự.
Như vậy, trường hợp chưa được xóa án tích thì không được đăng ký nghĩa vụ quân sự.
Nếu bạn muốn đăng ký nghĩa vụ quân sự, thì phải xóa án tích.
+ Người bị kết án do lỗi vô ý về tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng và người được miễn hình phạt (theo quy định tại khoản 2 Điều 69 BLHS).
+ Người bị kết án là người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi đối với mọi trường hợp phạm tội (theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 107 BLHS).
+ Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi bị kết án về tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng hoặc tội rất nghiêm trọng với lỗi vô ý (theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 107 BLHS).
+ Người bị áp dụng biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng quy định tại Mục 3 Chương XII Bộ luật hình sự.