Đăng ký kết hôn là việc hình thành và chính thức hóa mối quan hệ hôn nhân giữa nam và nữ dưới sự bảo vệ và thừa nhận của Nhà nước. Qua việc này, một sự giao kết trách nhiệm và tình yêu thương giữa hai người được chứng minh và đúc kết trong khung pháp luật. Việc thực hiện đăng ký kết hôn đồng nghĩa với việc tuân theo và tuân thủ các quy định cụ thể được quy định trong Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014. Vậy pháp luật hiện hành quy định độ tuổi được phép đăng ký kết hôn hiện nay là bao nhiêu?
Căn cứ pháp lý
Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014
Tuổi được phép đăng ký kết hôn hiện nay là bao nhiêu?
Kết hôn là hành động của nam và nữ, trong đó họ xác lập và chính thức hóa mối quan hệ vợ chồng khi đã đáp ứng đầy đủ các điều kiện cần thiết và tiến hành việc đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền, tuân thủ theo các quy định của luật pháp. Đây là một hành động pháp lý quan trọng, mở ra một chuỗi sự kiện phát sinh liên quan đến quan hệ hôn nhân.
Theo Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện như sau:
– Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
– Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
– Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
– Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn sau đây:
+ Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
+ Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
+ Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
+ Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
– Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.
Như vậy, độ tuổi kết hôn hợp pháp của nam và nữ theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện nay là nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên. Trường hợp kết hôn khi chưa đủ tuổi thì được xem là hành vi tảo hôn theo quy định tại khoản 8 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
Kết hôn với người chưa đủ tuổi kết hôn bị xử lý thế nào?
Kết hôn không chỉ là sự kết nối tình cảm và cam kết riêng tư giữa hai người, mà còn là một sự kiện được xác định và bảo vệ bởi hệ thống pháp luật. Qua việc tuân thủ quy trình đăng ký kết hôn, mọi người không chỉ khẳng định tình yêu và sự ước mong chia sẻ cuộc sống với nhau mà còn tạo ra cơ hội để họ được hưởng những quyền và trách nhiệm đặc biệt trong khung pháp luật. Vậy khi kết hôn với người chưa đủ tuổi kết hôn bị xử lý thế nào?
Hành vi kết hôn với người chưa đủ tuổi (tảo hôn) hay tổ chức tảo hôn sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 58 Nghị định 82/2020/NĐ-CP, cụ thể:
– Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức lấy vợ, lấy chồng cho người chưa đủ tuổi kết hôn.
– Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi duy trì quan hệ vợ chồng trái pháp luật với người chưa đủ tuổi kết hôn mặc dù đã có bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Toà án.
Xử lý việc kết hôn trái pháp luật do vi phạm về tuổi kết hôn
Sự kiện kết hôn có sức mạnh thể hiện sự gắn kết giữa hai cá nhân và cũng đồng thời mở cửa cho nhiều khía cạnh mới của cuộc sống. Qua hành động này, một mối liên hệ pháp lý và xã hội được xây dựng, tạo điều kiện cho việc chia sẻ trách nhiệm gia đình, quản lý tài sản chung và xây dựng tương lai cùng nhau.
Theo Điều 11 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, việc kết hôn trái pháp luật xử lý như sau:
– Xử lý việc kết hôn trái pháp luật được Tòa án thực hiện theo quy định tại Luật Hôn nhân và gia đình 2014 và pháp luật về tố tụng dân sự.
– Trong trường hợp tại thời điểm Tòa án giải quyết yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật mà cả hai bên kết hôn đã có đủ các điều kiện kết hôn theo quy định tại Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 và hai bên yêu cầu công nhận quan hệ hôn nhân thì Tòa án công nhận quan hệ hôn nhân đó.
Trong trường hợp này, quan hệ hôn nhân được xác lập từ thời điểm các bên đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
– Quyết định của Tòa án về việc hủy kết hôn trái pháp luật hoặc công nhận quan hệ hôn nhân phải được gửi cho cơ quan đã thực hiện việc đăng ký kết hôn để ghi vào sổ hộ tịch; hai bên kết hôn trái pháp luật; cá nhân, cơ quan, tổ chức liên quan theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
Thông tin liên hệ:
Vấn đề “Tuổi được phép đăng ký kết hôn hiện nay là bao nhiêu?” đã được Luật Quảng Ninh giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống Luật sư Quảng Ninh chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới Thuận tình ly hôn. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Năm 2023 nhậu say đánh người gây thương tích bị xử phạt như thế nào?
- Đơn xin phục vụ lâu dài trong quân đội mới năm 2023
- Năm 2022 khi dán màu lên biển số xe bị phạt như thế nào?
Câu hỏi thường gặp
Vợ, chồng bình đẳng với nhau, có quyền, nghĩa vụ ngang nhau về mọi mặt trong gia đình, trong việc thực hiện các quyền, nghĩa vụ của công dân được quy định trong Hiến pháp, Luật Hôn nhân và gia đình và các luật khác có liên quan.
Tại khoản 1 Điều 18 Luật hộ tịch 2014 quy định hồ sơ gồm có:
– Tờ khai đăng ký kết hôn.
– Chứng minh nhân dân, Căn cước công dân, hộ chiếu hoặc giấy tờ có dán ảnh và có thông tin nhân thân khác của nam, nữ.
– Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
– Quyết định/bản án ly hôn đã có hiệu lực pháp luật của Toà án (nếu có).
Theo quy định tại khoản 1 Điều 38 Luật hộ tịch 2014 quy định hồ sơ gồm có:
– Tờ khai đăng ký kết hôn.
– Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân hoặc giấy tờ khác phải xác nhận với nội dung: Người nước ngoài hiện nay không có vợ hoặc không có chồng hoặc đủ điều kiện kết hôn.
– Hộ chiếu hoặc giấy tờ khác thay thế.
– Giấy xác nhận không mắc tâm thần/bệnh khác, có đủ nhận thức, làm chủ hành vi của mình (có thể do cơ quan y tế của Việt Nam hoặc nước ngoài cấp).