Đơn ký giáp ranh giữa các thửa đất liền kề là một văn bản quan trọng, ghi nhận sự đồng thuận và ý kiến của những người sử dụng đất liền kề về vấn đề ranh giới của họ. Điều này thường xuất phát từ mong muốn hòa bình và hợp tác giữa các bên liên quan để duy trì tình trạng không có tranh chấp trong việc sử dụng đất. Mặc dù không có một mẫu đơn cụ thể được quy định bởi cơ quan chức năng, nhưng việc lập đơn ký giáp ranh yêu cầu sự hiểu biết và sự đồng tình của những người có quyền sử dụng đất liền kề. Điều này thể hiện tính chất tương tác và hòa giải trong cộng đồng. Mời quý bạn đọc tải xuống Mẫu đơn ký giáp ranh giữa các thửa đất liền kề mới năm 2023 tại bài viết sau.
Mẫu đơn ký giáp ranh giữa các thửa đất liền kề mới năm 2023
Mặc dù không có một mẫu đơn cụ thể được quy định, việc tạo ra đơn ký giáp ranh đòi hỏi sự hiểu biết và thỏa thuận chung từ những người sử dụng đất liền kề. Điều này thể hiện tinh thần xây dựng và sự tôn trọng đối với ý kiến của mỗi bên. Quá trình này thường bắt đầu bằng cuộc họp, cuộc thảo luận và thỏa thuận về các chi tiết liên quan đến ranh giới, trước khi được lập thành tài liệu bằng văn bản để xác nhận sự đồng thuận và tham gia của tất cả các bên.
Hướng dẫn ghi đơn ký giáp ranh giữa các thửa đất liền kề
(1) Ghi họ tên của người đang sử dụng đất và địa chỉ thửa đất (ghi địa chỉ cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh nơi có thửa đất).
(2) Ghi họ và tên tất cả người sử dụng đất liền kề với thửa đất cần ký giáp ranh và thông tin về số thửa, số tờ bản đồ (nếu có).
(3) Ký và ghi rõ họ tên của từng người sử dụng đất (đây là nội dung quan trọng nhất của đơn ký giáp ranh vì thể hiện việc đồng ý của người sử dụng đất về việc không có tranh chấp ranh giới).
Ký giáp ranh mảnh đất cần lưu ý gì?
Ký giáp ranh đất thực tế là quá trình quan trọng trong việc xác định ranh giới giữa các thửa đất liền kề. Trong quá trình này, người sử dụng đất liền kề thường thực hiện việc ký xác nhận ranh giới và thể hiện ý kiến của họ đối với thửa đất liền kề kế cận.
Giáp ranh không phải là thủ tục riêng biệt
Điều 70 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định rõ thủ tục đề nghị đăng ký, cấp Giấy chứng nhận đối với hộ gia đình, cá nhân. Theo đó, gồm các bước sau:
Bước 1: Nộp hồ sơ đề nghị
Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ
Bước 3: Giải quyết yêu cầu
Bước 4: Trả kết quả.
Trong đó, tại bước 3 có nhiều công việc cần thực hiện nhất. Tại giai đoạn này, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và thực hiện những công việc như sau:
(1) Xác nhận hiện trạng sử dụng đất so với nội dung kê khai đăng ký; trường hợp không có giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai năm 2013 và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì xác nhận nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp, sự phù hợp với quy hoạch.
(2) Đối với trường hợp chưa có bản đồ địa chính thì trước khi thực hiện công việc tại mục (1), Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất phải thông báo cho Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện trích đo địa chính hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính do người sử dụng đất nộp (nếu có).
(3) Niêm yết công khai kết quả kiểm tra hồ sơ, tình trạng tranh chấp, xác nhận hiện trạng, nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất tại trụ sở Ủy ban và khu dân cư nơi có đất trong thời hạn 15 ngày; xem xét giải quyết ý kiến phản ánh về nội dung công khai và gửi hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai.
Như vậy, có thể thấy trong thủ tục cấp Giấy chứng nhận không tách khâu ký giáp ranh thành thủ tục hành chính riêng biệt.
Vẫn nhận hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận dù hàng xóm không chịu ký giáp ranh
Khoản 11 Điều 7 Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT quy định các trường hợp từ chối hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận, trong đó nêu rõ:
“…
Khi nhận được văn bản của cơ quan thi hành án dân sự hoặc Văn phòng Thừa phát lại yêu cầu tạm dừng hoặc dừng việc cấp Giấy chứng nhận đối với tài sản là quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là đối tượng phải thi hành án theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự hoặc văn bản thông báo về việc kê biên tài sản thi hành án; khi nhận được văn bản của cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai về việc đã tiếp nhận đơn đề nghị giải quyết tranh chấp đất đai, tài sản gắn liền với đất;”.
Như vậy, dù hàng xóm (người sử dụng đất liền kề) không ký giáp ranh hoặc có ý định không ký giáp ranh thì cơ quan tiếp nhận vẫn nhận hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận theo quy định.
Cấp Giấy chứng nhận không hoàn toàn phụ thuộc vào việc ký giáp ranh của người sử dụng đất liền kề
Căn cứ điều kiện cấp Giấy chứng nhận theo quy định Luật Đất đai 2013 và văn bản hướng dẫn thi hành (như Điều 100, Điều 101 Luật Đất đai 2013 và các Điều 20, 21, 23, 24 Nghị định 43/2014/NĐ-CP,…), có thể thấy không có quy định nào từ chối cấp Giấy chứng nhận vì người sử dụng đất không chịu ký giáp ranh.
Thực tế cho thấy nhiều người dân bị từ chối hoặc chưa được cấp Giấy chứng nhận dù cơ quan nhà nước đã nhận hồ sơ với lý do người sử dụng đất liền kề không chịu ký giáp ranh thì lý do ở đây có thể do tranh chấp.
Tuy nhiên, Luật Đất đai 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành đã quy định rõ chỉ cần đủ điều kiện cấp sẽ được cấp. Điều này rất hợp lý vì nếu quy định từ chối cấp Giấy chứng nhận với lý do hàng xóm không chịu ký giáp ranh thì không phù hợp, bởi lẽ họ có thể lấy lý do cá nhân như mâu thuẫn, ganh ghét để cản trở người sử dụng đất hợp pháp được cấp Giấy chứng nhận.
Nói cách khác, không thể vì lý do cá nhân mà có quyền cản trở, gây khó khăn đối với quyền được cấp Giấy chứng nhận của người sử dụng đất hợp pháp và có đủ điều kiện theo quy định.
Nếu có tranh chấp thì phải gửi đơn hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn; nếu hòa giải không thành thì gửi đơn khởi kiện hoặc gửi đơn đề nghị Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh giải quyết theo quy định.
Chỉ khi nào nhận được văn bản của cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai về việc đã tiếp nhận đơn đề nghị giải quyết tranh chấp đất đai thì khi có mới chưa cấp Giấy chứng nhận (giải quyết tranh chấp trước, thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận sau).
Thông tin liên hệ:
Vấn đề “Mẫu đơn ký giáp ranh giữa các thửa đất liền kề mới năm 2023” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư Quảng Ninh luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là Mẫu đơn xác nhận nguồn gốc đất khai hoang, vui lòng liên hệ đến chúng tôi. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Năm 2023 nhậu say đánh người gây thương tích bị xử phạt như thế nào?
- Đơn xin phục vụ lâu dài trong quân đội mới năm 2023
- Năm 2022 khi dán màu lên biển số xe bị phạt như thế nào?
Câu hỏi thường gặp
Để tiến hành ký giáp ranh với thửa đất liền kề, người sử dụng đất cần chuẩn bị 01 (một) đơn ký giáp ranh với mảnh đất liền kề với giấy tờ là Đơn ký giáp ranh với mảnh đất liền kề.
Trách nhiệm của cơ quan tài nguyên và môi trường:
– Kiểm tra hồ sơ và trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
– Chuyển hồ sơ đã giải quyết cho Văn phòng đăng ký đất đai
Mẫu biên bản ký giáp ranh đất xin xác định ranh giới đất thường được lập trong hai trường hợp sau gồm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và yêu cầu bổ sung hồ sơ để giải quyết tranh chấp.
Đơn vị đo đạc lập bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính (gọi chung là đơn vị đo đạc) có trách nhiệm xem xét cụ thể về hiện trạng sử dụng đất, ý kiến của những người sử dụng đất liền kề để xác định và lập bản mô tả về ranh giới thửa đất; chuyển bản mô tả ranh giới thửa đất cho những người sử dụng đất có chung ranh giới thửa đất và người nhận bản mô tả có trách nhiệm ký xác nhận về việc đã nhận bản mô tả này.