Khi công dân vi phạm các quy tắc an toàn giao thông đường bộ và bị tước giấy phép lái xe, họ đối diện với một thách thức lớn trong việc duy trì quyền lợi của mình. Tuy nhiên, trong hệ thống pháp luật, có một cơ hội cho họ để thể hiện nguyện vọng và đề xuất sự xem xét cẩn thận về quyết định này. Cụ thể, công dân có quyền nộp đơn xin miễn tước giấy phép lái xe đến cơ quan có thẩm quyền. Đơn xin này không chỉ là một bước quan trọng để trình bày quan điểm cá nhân mà còn là cơ hội để giải thích ngữ cảnh xung quanh việc vi phạm và đề xuất những biện pháp khắc phục. Tham khảo ngay Mẫu đơn xin miễn tước giấy phép lái xe tại bài viết sau
Tạm giữ và tước giấy phép lái xe được hiểu là gì?
Khi vi phạm quy tắc giao thông, hành vi của người tham gia sẽ đối mặt với các biện pháp xử phạt nhất định theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp vi phạm hành chính, Cảnh sát giao thông có thể áp dụng biện pháp tạm giữ giấy phép lái xe. Hình thức này được thiết lập nhằm làm rõ và đảm bảo việc thi hành xử phạt, đồng thời giúp cơ quan chức năng xác minh tình tiết của hành vi vi phạm. Sau khi người tham gia giao thông nộp phạt, giấy phép lái xe sẽ được trả lại, và quyết định xử phạt được coi là đã được thi hành đầy đủ.
Tuy nhiên, trong những trường hợp vi phạm nghiêm trọng, cảnh sát giao thông có thể quyết định tước giấy phép lái xe. Đây là biện pháp xử phạt nặng hơn, được áp dụng khi cá nhân hoặc tổ chức vi phạm một cách nghiêm trọng về các quy định an toàn khi tham gia giao thông. Thời gian tước giấy phép có thể kéo dài từ 1 đến 24 tháng tính từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực. Điều này nhấn mạnh sự nghiêm trọng của vi phạm và mục tiêu là đảm bảo an toàn và trật tự giao thông trên đường.
Bị tước giấy phép lái xe thì có được tham gia giao thông không?
“Tước giấy phép lái xe” là một biện pháp xử phạt trong lĩnh vực quản lý giao thông đường bộ. Khi một người tham gia giao thông vi phạm các quy tắc an toàn giao thông đường bộ một cách nghiêm trọng, cơ quan chức năng có thể quyết định tước giấy phép lái xe của người đó.
Căn cứ khoản 1 Điều 25 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 về tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn:
“Điều 25. Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn
1. Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn là hình thức xử phạt được áp dụng đối với cá nhân, tổ chức vi phạm nghiêm trọng các hoạt động được ghi trong giấy phép, chứng chỉ hành nghề. Trong thời gian bị tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề, cá nhân, tổ chức không được tiến hành các hoạt động ghi trong giấy phép, chứng chỉ hành nghề.”
Theo đó, trong thời gian bị tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề, cá nhân, tổ chức không được tiến hành các hoạt động ghi trong giấy phép, chứng chỉ hành nghề.
Như vậy, trong thời gian đang bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe không được phép lái xe tham gia giao thông.
Đang bị tước giấy phép lái xe mà điều khiển xe ra đường thì bị phạt như thế nào?
Quyết định tước giấy phép lái xe có thể được đưa ra sau một quá trình xử lý phạt, trong đó người vi phạm đã có cơ hội bảo vệ quyền lợi của mình. Thời gian tước giấy phép có thể kéo dài từ vài tháng đến một số năm, phụ thuộc vào độ nghiêm trọng của vi phạm và quy định của pháp luật địa phương. Vậy khi Đang bị tước giấy phép lái xe mà điều khiển xe ra đường thì bị phạt như thế nào?
Căn cứ khoản 4 Điều 81 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về việc cá nhân tham gia giao thông khi đang bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe:
“Điều 81. Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt
…
4. Trong thời gian bị tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề, nếu cá nhân, tổ chức vẫn tiến hành các hoạt động ghi trong giấy phép, chứng chỉ hành nghề thì bị xử phạt như hành vi không có giấy phép, chứng chỉ hành nghề.”
Theo đó, trong thời gian bị tước quyền sử dụng giấy phép nếu cá nhân vẫn tiến hành các hoạt động ghi trong giấy phép thì bị xử phạt như hành vi không có giấy phép, chứng chỉ hành nghề.
Mẫu đơn xin miễn tước giấy phép lái xe
Trong đơn xin miễn tước, công dân có thể mô tả chi tiết về tình huống cụ thể, giải thích lý do đằng sau hành vi vi phạm, và nêu rõ các bước họ đã thực hiện để sửa sai và đảm bảo rằng họ sẽ tuân thủ quy tắc giao thông trong tương lai. Điều này không chỉ giúp cơ quan có thẩm quyền hiểu rõ hơn về nguyên nhân của vi phạm mà còn cho phép công dân thể hiện sự chấp nhận trách nhiệm và cam kết cải thiện hành vi cá nhân. Qua quá trình xem xét đơn xin, cơ quan này có thể quyết định giữ nguyên, giảm nhẹ hoặc hủy bỏ quyết định tước giấy phép lái xe tùy thuộc vào độ chính xác và thuyết phục của lý lẽ trong đơn xin
Thông tin liên hệ:
Luật sư Quảng Ninh sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Mẫu đơn xin miễn tước giấy phép lái xe mới năm 2024” hoặc các dịch vụ khác liên quan như là tư vấn quy định pháp luật. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với chúng tôi để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín
Câu hỏi thường gặp
Giấy phép lái xe hay còn được gọi là Bằng lái xe là một loại giấy phép, chứng chỉ do cơ quan nhà nước hoặc cơ quan có thẩm quyền cấp cho một cá nhân cụ thể cho phép người đó được phép vận hành, lưu thông, tham gia giao thông bằng xe cơ giới như xe máy, ô tô, xe bus, xe tải,…
Các loại GPLX được phép lưu hành tại Việt Nam gồm:
– Giấy phép lái xe điều khiển các loại xe mô tô và xe ba bánh: A1, A2, A3, A4.
– Giấy phép lái xe điều khiển các loại xe ô tô mà xe đầu kéo có rơ moóc: B11, B12, B1, B2, C, D, E, FB2, FD, FE…
Trong thời gian tạm giữ giấy phép lái xe, người vi phạm vẫn có quyền và được coi là có giấy phép lái xe nên được điều khiển phương tiện tham gia giao thông.
Nếu sau thời gian tạm giữ, người vi phạm không đến nộp phạt và điều khiển phương tiện sẽ bị xử phạt như vi phạm không có giấy phép lái xe theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP