Hợp đồng lao động được biết rằng không chỉ đơn thuần là một tài liệu pháp lý, mà còn là nền tảng quan trọng xây dựng mối liên kết và sự tin tưởng giữa doanh nghiệp và người lao động. Đây không chỉ là một thỏa thuận về điều kiện làm việc, mà còn là hình thức thể hiện cam kết và trách nhiệm của cả hai bên. Tính minh bạch và rõ ràng của hợp đồng lao động là chìa khóa để tạo ra một môi trường lao động lành mạnh và ổn định. Trong khi doanh nghiệp cam kết cung cấp điều kiện làm việc và các quyền lợi cho người lao động, người lao động cũng cam kết thực hiện nhiệm vụ và trách nhiệm của mình đúng theo quy định. Tải xuống Mẫu hợp đồng lao động không xác định thời hạn mới năm 2024 tại bài viết sau.
Quy định pháp luật về hợp đồng lao động như thế nào?
Hợp đồng lao động là công cụ quản lý hiệu quả, giúp doanh nghiệp và người lao động đều hiểu rõ về quy định và nguyên tắc hoạt động. Nó không chỉ định rõ quyền và trách nhiệm của mỗi bên mà còn tạo điều kiện cho sự phát triển nghề nghiệp và sự nghiệp của người lao động. Hơn nữa, trong trường hợp có sự xung đột xảy ra, hợp đồng lao động là cơ sở pháp lý để giải quyết mọi tranh chấp một cách công bằng và minh bạch.
Căn cứ Điều 13 Bộ luật Lao động 2019 quy định về hợp đồng lao động như sau:
– Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.
Trường hợp hai bên thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên thì được coi là hợp đồng lao động.
– Trước khi nhận người lao động vào làm việc thì người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động với người lao động.
Khi nào ký hợp đồng lao động không thời hạn?
Hợp đồng lao động không thời hạn là một loại hợp đồng lao động mà không xác định một thời điểm cụ thể kết thúc. Trái với hợp đồng có thời hạn, một hợp đồng không thời hạn không giới hạn về thời gian làm việc giữa nhà tuyển dụng (doanh nghiệp) và người lao động. Trong hợp đồng lao động không thời hạn, cả hai bên thường cam kết làm việc với nhau mà không đặt ra điều kiện về việc chấm dứt hợp đồng sau một khoảng thời gian nhất định. Mối quan hệ lao động có thể tiếp tục cho đến khi một trong hai bên quyết định chấm dứt hợp đồng, thường thông qua thông báo trước một khoảng thời gian nhất định.
Căn cứ quy định tại Điều 14 và Điều 20 Bộ luật Lao động 2019 thì hợp đồng lao động không thời hạn sẽ được ký trong các trường hợp sau:
(1) Trường hợp 1: Hợp đồng lao động được ký kết theo sự thỏa thuận giữa người sử dụng lao động và người lao động với thời hạn làm việc ghi trong hợp đồng lao động là không xác định thời hạn.
(2) Trường hợp 2: Người sử dụng lao động và người lao động đã ký hợp đồng lao động có xác định thời hạn, sau khi hợp đồng hết hạn người lao động vẫn tiếp tục làm việc nhưng hết thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn mà hai bên không ký kết hợp đồng lao động mới thì hợp đồng đã giao kết trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn.
(3) Trường hợp 3: Người sử dụng lao động và người lao động đã ký liên tiếp 2 hợp đồng lao động có xác định thời hạn, khi hợp đồng lao động ký lần 2 hết hạn mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì người sử dụng lao động và người lao động phải ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn.
Hình thức của hợp đồng không xác định thời hạn
Hợp đồng lao động không thời hạn mang lại sự linh hoạt và ổn định cả cho doanh nghiệp và người lao động. Người lao động có thể yên tâm về việc giữ được việc làm trong thời gian dài, trong khi doanh nghiệp có thể duy trì sự ổn định trong đội ngũ nhân sự của mình mà không phải lo lắng về việc tìm kiếm người thay thế sau khi hợp đồng hết hạn.
Căn cứ Điều 14 Bộ luật Lao động 2019 quy định về hình thức hợp đồng lao động như sau:
– Đối với văn bản:
Hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản và được làm thành 02 bản, người lao động giữ 01 bản, người sử dụng lao động giữ 01 bản, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 14 Bộ luật Lao động 2019.
Hợp đồng lao động được giao kết thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử có giá trị như hợp đồng lao động bằng văn bản.
– Đối với lời nói:
Hai bên có thể giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói đối với hợp đồng có thời hạn dưới 01 tháng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 18, điểm a khoản 1 Điều 145 và khoản 1 Điều 162 Bộ luật Lao động 2019.
Mẫu hợp đồng lao động không xác định thời hạn mới năm 2024
Hợp đồng lao động không thời hạn là một định dạng hợp đồng lao động mang tính linh hoạt, đặc biệt là khi các bên muốn thiết lập một mối quan hệ lao động kéo dài mà không ràng buộc bởi việc xác định một ngày kết thúc cụ thể. Trong khi hợp đồng có thời hạn đặt ra một khung thời gian rõ ràng, thì hợp đồng không thời hạn mở cửa cho sự tiếp tục và phát triển không gian làm việc một cách tự nhiên và linh hoạt.
Thông tin liên hệ:
Vấn đề “Mẫu hợp đồng lao động không xác định thời hạn mới năm 2024” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư Quảng Ninh luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là Xác nhận độc thân. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện
Câu hỏi thường gặp
Những nội dung chủ yếu của hợp đồng lao động được quy định tại Điều 21 Bộ luật Lao động 2019, bao gồm:
– Tên, địa chỉ của người sử dụng lao động và họ tên, chức danh của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động;
– Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, số thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động;
– Công việc và địa điểm làm việc;
– Thời hạn của hợp đồng lao động;
– Mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác;
– Chế độ nâng bậc, nâng lương;
– Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;
– Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động;
– Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp;
– Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề.
Điều 34 Bộ luật lao động 2019 quy định 13 trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động:
– Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 177 của Bộ luật này.
– Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
– Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
– Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định tại khoản 5 Điều 328 của Bộ luật Tố tụng hình sự, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
– Người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam bị trục xuất theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
– Người lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.
– Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.
– Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải.
– Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 35 của Bộ luật lao động.
– Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 36 của Bộ luật lao động.
– Người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc theo quy định tại Điều 42 và Điều 43 của Bộ luật lao động.
– Giấy phép lao động hết hiệu lực đối với người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo quy định tại Điều 156 của Bộ luật lao động.