Một trong những chế định quan trọng trong pháp luật dân sự đó chính là thừa kế. Theo quy định pháp luật để việc nhận thừa kế được diễn ra theo đúng tình tự pháp luật thì người nhận di sản sẽ cần phải tiến hành thủ tục khai nhận di sản thừa kế, đây là thủ tục quan trọng để chuyển giao quyền sở hữu tài sản của người đã chết. Tuy nhiên trên thực tế hiện nay nhiều cá nhân, tổ chức chưa nắm được những nội dung cụ thể trong mẫu văn bản khai nhận di sản thừa kế. Pháp luật quy định về vấn đề công chứng văn bản phân chia di sản này như thế nào? Hãy cùng Luật Quảng Ninh tìm hiểu quy định này tại nội dung bài viết dưới đây nhé!
Căn cứ pháp lý
- Bộ luật Dân sự năm 2015
- Luật Đất đai năm 2013
Khai nhận di sản thừa kế ở đâu?
Để xác định được nơi khai nhận di sản thừa kế cần xuất phát từ quy định về thời điểm, địa điểm mở thừa kế được quy định tại Điều 611 – Thời điểm, địa điểm mở thừa kế theo Bộ Luật Dân sự 2015. Thời điểm mở thừa kế được xác định là thời điểm người có di sản để lại chết. Địa điểm mở thừa kế sẽ là nơi cư trú cuối cùng của người có di sản, nơi cư trú cuối cùng có thể là nơi người đó có hộ khẩu thường trú hoặc nơi đăng ký tạm trú có thời hạn của người mất. Trong trường hợp không xác định được nơi cư trú cuối cùng thì nơi mở thừa kế sẽ xác định là nơi có toàn bộ hoặc nơi có nhiều di sản thừa kế nhất.
Sau khi người có tài sản chết, những người có quyền lợi liên quan cần phải làm thủ tục khai tử tại Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú của người chết và tiến hành mở thừa kế.
Địa điểm mở thừa kế là nơi làm phát sinh các quyền và nghĩa vụ của người thừa kế, là nơi Tòa án có thẩm quyền sẽ quyết định việc thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật, nơi cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết các quyền và lợi ích của những người liên quan đến di sản thừa kế. Địa điểm mở thừa kế được quy định tại Khoản 2 Điều 611 Bộ luật dân sự năm 2015.
Hồ sơ khai nhận di sản thừa kế gồm những gì?
Chủ thể tiến hành khai nhận di sản thừa kế là tất cả những người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người để lại di sản. Cơ quan tiến hành khai nhận di sản thừa kế có thể bất kỳ tổ chức công chứng nào trên địa bàn tỉnh, thành phố nơi có bất động sản hoặc ủy ban nhân dân xã, phường. Hồ sơ khai nhận di sản thừa kế gồm:
– Thứ nhất là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nếu di sản để lại là bất động sản như nhà cửa, đất đai, công trình xây dựng khác…
– Thứ hai là Giấy chứng tử.
– Thứ ba là Giấy tờ tùy thân của những người nhận thừa kế.
– Thứ tư là những giấy tờ khác nếu có (như: Giấy khai sinh của anh/chị/em; giấy chứng tử của bố mẹ người mất; giấy đăng ký kết hôn của người để lại di sản;…).
Người khai nhận di sản thừa kế phải chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ theo quy định của pháp luật như trên thì khi làm thủ tục khai nhận di sản mới hợp pháp và sẽ được giải quyết theo quy định của pháp luật.
Thời hạn và trình tự thủ tục khai nhận di sản thừa kế
Thủ tục sang tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (theo Điều 79 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính Phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Đất đai) được thực hiện như sau:
Cơ quan tiến hành: Văn phòng đăng ký đất đai.
Hồ sơ gồm những giấy tờ, tài liệu sau:
+ Một là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong trường hợp di sản thừa kế là bất động sản.
+ Hai là Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế;
+ Ba là Giấy tờ tùy thân của những người thừa kế;
+ Bốn là những giấy tờ khác chứng minh quan hệ giữa người thừa kế và người để lại di sản thừa kế trong trường hợp thừa kế theo pháp luật như là: Sổ hộ khẩu, Giấy khai sinh, Giấy đăng ký kết hôn,..
Sau khi xác nhận hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, hồ sơ khai nhận di sản thừa kế sẽ được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi thực hiện mở thừa kế niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày thông tin được niêm yết công khai, nếu không nhận được tố cáo hay khiếu nại gì thì cơ quan công chứng sẽ tiến hành công chứng văn bản chia di sản thừa kế theo quy định tại Điều 57 Luật Công chứng 2014.
Thời hiệu yêu cầu chia thừa kế là khi nào?
Thời hiệu yêu cầu chia di sản thừa kế được quy định tài Điều 623 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:
+ Đối với tài sản là động sản: thời hiệu yêu cầu mở thừa kế là 10 năm.
+ Đối với tài sản là bất động sản: thời hiệu yêu cầu mở thừa kế là 30 năm.
Thời hiệu này được xác định là khoảng thời gian để những người có quyền thừa kế yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện phân chia di sản, nếu quá thời hạn quy định này, người đang quản lý tài sản là di sản thừa kế này sẽ có quyền sở hữu tài sản đó. Về cụ thể theo quy định của pháp luật sẽ được chia thành các trường hợp sau:
– Trường hợp người đang quản lý di sản cũng đồng thời là người thừa kế thì di sản thuộc quyền sở hữu của họ.
– Trường hợp người đang quản lý di sản không phải là người thừa kế thì tài sản sẽ được xử lý như sau:
+ Nếu người đang quản lý di sản là người chiếm hữu, người được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình, liên tục, công khai và phù hợp với quy định của pháp luật thì người này có quyền sở hữu tài sản.
+ Nếu di sản để lại không có người chiếm hữu hay người được lợi về tài sản thì tài sản thuộc về quyền quản lý của Nhà nước.
Như vây, sau khi mở thừa kế, những người thừa kế có thể thỏa thuận chia di sản thừa kế hoặc thỏa thuận thực hiện các nghĩa vụ tài sản của người để lại thừa kế. Trường hợp có tranh chấp về di sản, người thừa kế có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp đó. Tuy nhiên, thời hạn yêu cầu Tòa án chia di sản do pháp luật quy định. Trong thời hạn đó, nếu những người thừa kế không thỏa thuận được việc chia di sản thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết. Hết thời hạn do pháp luật quy định mà những người thừa kế không yêu cầu chia di sản thì di sản sẽ xử lý theo quy định của pháp luật.
Bộ luật Dân sự đã quy định rõ ràng thời hiệu đối với việc yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản và 10 năm đối với động sản kể từ thời điểm mở thừa kế. Trong thời hạn đó, những người thừa kế có quyền thỏa thuận chia di sản hoặc khởi kiện yêu cầu Tòa án chia di sản. Trường hợp hết thời hạn theo quy định mà những người thừa kế không yêu cầu chia di sản, thì di sản sẽ thuộc quyền sở hữu của người thừa kế đang quản lý di sản đó theo Điều 616 Bộ luật dân sự.
Tải xuống mẫu văn bản khai nhận di sản thừa kế
Thông tin liên hệ Luật sư Quảng Ninh
Luật sư Quảng Ninh đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Mẫu văn bản khai nhận di sản thừa kế mới năm 2023“. Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến dịch vụ tư vấn thủ tục Kết hôn với người nước ngoài. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Hướng dẫn soạn thảo đơn mẫu ký sự tình tại Quảng Ninh năm 2022
- Dịch vụ tư vấn giải quyết tranh chấp nhận quyền sở hữu nhà tại Quảng Ninh
- Năm 2022 khi dán màu lên biển số xe bị phạt như thế nào?
Câu hỏi thường gặp
Tài sản riêng của người chết là tài sản do người đó tạo ra bằng thu nhập hợp pháp ( như tiền lương, tiền được trả công lao động, tiền thưởng, tiền nhuận bút, tiền trúng thưởng xổ số,..) tài sản được tặng cho, được thừa kế, tư liệu sinh hoạt riêng ( như quần áo, giường tủ, xe máy, ô tô, vô tuyến,..) nhà ở, tư liệu sản xuất các loại, vốn dùng để sản xuất kinh doanh.
Chủ thể tiến hành: Tất cả những người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người để lại di sản.
Câu trả lời là Có. Hợp đồng ủy quyền khai nhận di sản thừa kế là sự thỏa thuận của bên được nhận di sản thừa kế và bên được ủy quyền theo đó bên được ủy quyền sẽ thay người được hưởng di sản thừa kế đi khai nhận di sản thừa kế. Hợp đồng ủy quyền khai nhận di sản thừa kế chỉ được lập ra khi người được hưởng di sản không có điều kiện đi khai nhận và bên được ủy quyền đồng ý với sự ủy quyền này.