Xin chào Luật sư. Tôi hiện nay đang trong trong bộ phận hành chính nhân sự của một công ty xuất nhập khẩu tại Quảng Ninh. Tôi có thắc mắc liên quan đến quy định pháp luật lao động, mong được luật sư hỗ trợ giải đáp. Cụ thể là công ty tôi tại một số bộ phận yêu cầu người lao động có chuyên môn cao nên công ty tôi có tuyển dụng lao động nước ngoài, nay họ nghỉ việc, tôi thắc mắc rằng khi người nước ngoài có được hưởng trợ cấp thôi việc hay không? Nếu có, mức trợ cấp thôi việc đối với người nước ngoài hiện nay là bao nhiêu? Mong được luật sư hỗ trợ giải đáp, tôi xin cảm ơn!
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Luật Quảng Ninh. Tại nội dung bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc nêu trên cho bạn. Hi vọng bài viết hữu ích với bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
- Nghị định 145/2020/NĐ-CP
- Bộ luật Lao động năm 2019
Người nước ngoài có được hưởng trợ cấp thôi việc hay không?
Điều 46 Bộ luật Lao động 2019 quy định về điều kiện nhận trợ cấp thôi việc như sau:
1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương, trừ trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này.
Quy định này chỉ đề cập đến đối tượng hưởng là người lao động nói chung. Cùng với đó, Điều 2 Bộ luật Lao động năm 2019 cũng đề cập đến các đối tượng áp dụng của Bộ luật này bao gồm:
1. Người lao động, người học nghề, người tập nghề và người làm việc không có quan hệ lao động.
2. Người sử dụng lao động.
3. Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan trực tiếp đến quan hệ lao động
Theo đó, người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam cũng sẽ được hưởng trợ cấp thôi việc nếu đáp ứng đủ hai điều kiện sau:
1 – Đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên cho người sử dụng lao động.
2 – Chấm dứt hợp đồng bởi các nguyên nhân sau:
– Do hết hạn hợp đồng.
– Đã hoàn thành công việc được thỏa thuận trong hợp đồng.
– Các bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng.
– Người lao động bị phạt tù (không được hưởng án treo/không được trả tự do), tử hình, bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng.
– Người lao động chết; bị Tòa án tuyên mất năng lực hành vi dân sự, mất tích, đã chết.
– Người sử dụng chết; bị tuyên mất năng lực hành vi dân sự, mất tích, đã chết.
– Người sử dụng chấm dứt hoạt động/bị thông báo không có người đại diện.
– Người lao động hoặc người sử dụng thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng hợp pháp.
Trường hợp lao động nước ngoài không được trợ cấp thôi việc
Theo khoản 1 Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định về trường hợp không được trợ cấp thôi việc:
– Người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 và pháp luật về bảo hiểm xã hội.
– Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên quy định tại điểm e khoản 1 Điều 36 Bộ luật Lao động 2019. Trường hợp được coi là có lý do chính đáng theo quy định tại khoản 4 Điều 125 Bộ luật Lao động 2019.
Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc như thế nào?
Theo khoản 2 Điều 46 Bộ luật Lao động 2019 (được hướng dẫn bởi khoản 3 Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP) quy định về thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc.
– Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.
Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc của người lao động được tính theo năm (đủ 12 tháng); trường hợp có tháng lẻ ít hơn hoặc bằng 06 tháng được tính bằng 1/2 năm, trên 06 tháng được tính bằng 01 năm làm việc.
Mức hưởng trợ cấp thôi việc cho người nước ngoài
Căn cứ Điều 46 Bộ luật Lao động năm 2019, người lao động có thể tự tính trợ cấp thôi việc thông qua công thức sau:
Tiền trợ cấp thôi việc | = | 1/2 | x | Số năm làm việc để tính trợ cấp thôi việc | x | Tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng trước khi thôi việc |
Trong đó:
– Số năm làm việc để tính trợ cấp thôi việc là thời gian làm việc thực tế nhưng không tính khoảng thời gian người lao động đã tham gia trợ cấp thất nghiệp, thời gian làm việc đã được chi trả trợ cấp thôi việc và trợ cấp mất việc làm.
– Trường thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc không đủ năm sẽ được làm tròn như sau:
+ Có tháng lẻ đến 06 tháng: Làm tròn thành 1/2 năm.
+ Lẻ trên 06 tháng: Làm tròn thành 01 năm.
Ví dụ: Ông Smith là người Thụy Sỹ đến làm việc tại Việt Nam cho công ty A trong thời gian từ tháng 02/2020 đến hết tháng 10/2021 thì hết hạn hợp đồng, các bên cũng không tiến hành gia hạn hay ký hợp đồng mới.
Khi nghỉ việc, số tiền trợ cấp thôi việc của ông Smith sẽ được xác định như sau:
– Do ông Smith là người nước ngoài nên không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp. Vì vậy, thời gian tính hưởng trợ cấp thôi việc của ông này là 01 năm 10 tháng làm tròn thành 02 năm.
– Giả sử mức lương theo hợp đồng của ông Smith với công ty A là 15 triệu đồng/tháng.
Khi nghỉ, số tiền trợ cấp thôi việc sẽ được tính như sau:
Trợ cấp thôi việc = ½ x 02 năm x 15 triệu đồng = 15 triệu đồng.
Không trả trợ cấp thôi việc cho người nước ngoài, doanh nghiệp có bị phạt?
Theo khoản 1 Điều 48 Bộ luật Lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của người lao động, trong đó bao gồm cả trợ cấp thôi việc.
Thời hạn trả được quy định là 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, trừ một số trường hợp được kéo dài thời hạn đến 30 ngày.
Nếu không trả hoặc không trả đủ trợ cấp thôi việc cho người lao động nước ngoài khi họ nghỉ việc, người sử dụng lao động sẽ bị xử phạt vi phạm theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định 12/2022/NĐ-CP.
Theo đó, mức phạt được đặt ra với người sử dụng lao động sẽ được căn cứ theo số lượng người lao động bị vi phạm:
– Vi phạm từ 01 – 10 người lao động: Phạt 01 – 02 triệu đồng.
– Vi phạm từ 11 – 50 người lao động: Phạt 02 – 05 triệu đồng.
– Vi phạm từ 51 – 100 người lao động: Phạt 05 – 10 triệu đồng.
– Vi phạm từ 101 – 300 người lao động: Phạt 10 – 15 triệu đồng.
– Vi phạm từ 300 người lao động trở lên: Phạt 15 – 20 triệu đồng.
Ngoài ra, người sử dụng lao động còn buộc phải trả đủ tiền trợ cấp thôi việc cộng với khoản tiền lãi của số tiền chưa trả theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Hướng dẫn soạn thảo đơn mẫu ký sự tình tại Quảng Ninh năm 2022
- Dịch vụ tư vấn giải quyết tranh chấp nhận quyền sở hữu nhà tại Quảng Ninh
- Năm 2022 khi dán màu lên biển số xe bị phạt như thế nào?
Thông tin liên hệ:
Vấn đề “Người nước ngoài có được hưởng trợ cấp thôi việc hay không?” đã được Luật Quảng Ninh giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật Quảng Ninh chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới dịch vụ thám thành lập công ty nhanh chóng, uy tín. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102
Câu hỏi thường gặp:
Chi trả trợ cấp thôi việc là trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người lao động đáp ứng đủ điều kiện khi chấm dứt hợp đồng lao động. Theo đó, theo khoản 1 Điều 48 Bộ luật lao động năm 2019, thủ tục này diễn ra trong 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động.
Trong một số trường hợp thời hạn này sẽ được phép kéo dài nhưng không quá 30 ngày kể từ ngày chấm dứt hợp đồng, cụ thể trong trường hợp sau:
– Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;
– Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;
– Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;
– Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.
Căn cứ Khoản 2 Điều 46 Bộ luật Lao động 2019, Điều 49 Luật Việc làm 2013, , người lao động làm việc từ ngày 01/01/2009 đến nay vẫn có những khoảng thời gian không đóng bảo hiểm thất nghiệp (tức là được tính thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc) theo điểm a khoản 3 Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP gồm:
– Thời gian thử việc;
– Người lao động nghỉ việc từ 14 ngày trở lên trong tháng thuộc trường hợp:
+ Nghỉ không hưởng lương;
+ Nghỉ chế độ thai sản;
+ Nghỉ chế độ ốm đau từ 14 ngày trở lên trong tháng.
Như vậy, người lao động dù đã nhận trợ cấp thất nghiệp thì vẫn có thể nhận thêm khoản trợ cấp thôi việc nếu thỏa các điều kiện nêu trên.
Nghĩa vụ của công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng hợp pháp:
-Chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động;
-Thanh toán các khoản tiền liên quan đến quyền lợi của người lao động;
-Trách nhiệm khác: hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm, cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động.
Nghĩa vụ công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật:
-Nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết;
-Trả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, trợ cấp thôi việc;
-Công ty bồi thường cho người lao động .
Đối với trường hợp công ty chấm dứt hợp đồng trái pháp luật, thì ngoài những chi phí liên quan đến quyền lợi người lao động và trợ cấp thôi việc thì công ty phải bồi thường thêm cho người lao động.
Hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động nếu người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý.